Quảng cáo
2 câu trả lời 649
1. Nội dung: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
· Vị trí địa lí:
Đặc điểm
Ý nghĩa
Tự nhiên
- Phía Đông Nam của châu Á.
- Rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương.
- Hệ tọa độ: (kể tên, tọa độ các điểm cực)
- Kề vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.
- Quy đinh thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tài nguyên khoáng sản đa dạng.
- Tài nguyên sinh vật rất phong phú.
- Thiên nhiên phân hóa đa dạng giữa các vùng tự nhiên khác nhau.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán…)
Kinh tế
Xã hội
- Gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Thuộc múi giờ số 7.
- Gần các nước có nền kinh tế phát triển: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc…
- Trên ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế
- Kinh tế: Thuận lợi trong phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Văn hóa – xã hội: Thuận lợi trong giữ gìn hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- An ninh quốc phòng: Vị trí nước ta rất quan trọng trong một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển Đông cũng rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
· Phạm vi lãnh thổ: gồm ba vùng: vùng đất, vùng trời và vùng biển (SGK)
2. Nội dung: Đặc điểm chung của tự nhiên
a/ Đất nước nhiều đồi núi
· Đặc điểm chung của địa hình: SGK rất ngắn gọn, rõ ràng.
· Khu vực đồi núi:
- Vùng núi: 4 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Đông Bắc
Tây Bắc
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Phạm vi
Tả ngạn sông Hồng
Giữa sông Hồng và sông Cả
Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã
Phía Nam dãy Bạch Mã.
Hướng núi
Vòng cung
Tây Bắc – Đông Nam
Tây Bắc – Đông Nam
Vòng cung
Hình thái chung
- Các cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía bắc và đông
- Cao nhất cả nước.
- Phía Đông và Tây là các dãy núi cao và trung bình. Ở giữa thấp hơn gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi.
- Các dãy núi song song và so le nhau, cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.
- Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển.
- Bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây:
Tây
Đông
các cao nguyên ba dan bằng phẳng, các bán bình nguyên xen đồi
các khối núi cao đồ sộ, sườn dốc chênh vênh.
Các dãy núi chính, các sông chính
- Cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Các sông: Cầu, Thương, Lục Nam.
- Dãy Hoàng Liên Sơn (đỉnh Fanxiphăng 3143m).
- Sông Đà, Mã, Chu.
- Dãy Giăng Màn, Hoành Sơn, Bạch Mã. - Đỉnh Pu xai lai leng (2711m), Rào Cỏ (2235m).
- Sông Cả, Gianh, Đại, Bến Hải…
- Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin (2405m), Lâm Viên (2287m)…
- Sông Cái, Ba, Đồng Nai…
- Vùng bán bình nguyên và đồi trung du: Vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, cao khoảng 100 – 200m: Đông Nam Bộ, rìa đồng bằng sông Hồng…
· Khu vực đồng bằng: ¼ diện tích, gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng duyên hải miền Trung
Diện tích
Khoảng 15.000km2
Khoảng 40.000km2
Khoảng 15.000km2
Điều kiện hình thành
Phù sa hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình
Phù sa sông Tiền và sông Hậu
Chủ yếu là phù sa biển
Địa hình
Cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.
Bị chia cắt thành nhiều ô.
Có hệ thống đê ven sông
Trong đê có các khu ruộng cao và các ô trũng ngập nước
Thấp và bằng phẳng hơn đồng bằng sông Hồng
Có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt
Không có đê ngăn lũ: mùa lũ bị ngập trên diện rộng, mùa cạn bị thủy triều xâm nhập
Có các vùng trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên…
Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ
Thường có sự phân chia thành ba dải:
Trong cùng
Giữa
Giáp biển
Cao hơn
Thấp, trũng
Cồn cát, đầm phá
Đất
Trong đê không được bồi đắp nên bạc màu, ngoài đê màu mỡ hơn
Đất phù sa màu mỡ được bồi đắp thường xuyên.
2/3 diện tích là đất mặn và đất phèn.
Nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông
· Ảnh hưởng của thiên nhiên các khu vực địa hình trong phát triển kinh tế - xã hội. (phần này SGK viết rất ngắn gọn, nên hệ thống lại thành bảng theo mẫu dưới đây để hiểu nhanh hơn và d
1. Nội dung: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
· Vị trí địa lí:
| Đặc điểm | Ý nghĩa |
Tự nhiên | - Phía Đông Nam của châu Á. - Rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương. - Hệ tọa độ: (kể tên, tọa độ các điểm cực) - Kề vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải. | - Quy đinh thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Tài nguyên khoáng sản đa dạng. - Tài nguyên sinh vật rất phong phú. - Thiên nhiên phân hóa đa dạng giữa các vùng tự nhiên khác nhau. - Nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán…) |
Kinh tế Xã hội | - Gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. - Thuộc múi giờ số 7. - Gần các nước có nền kinh tế phát triển: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc… - Trên ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế | - Kinh tế: Thuận lợi trong phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Văn hóa – xã hội: Thuận lợi trong giữ gìn hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. - An ninh quốc phòng: Vị trí nước ta rất quan trọng trong một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển Đông cũng rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. |
· Phạm vi lãnh thổ: gồm ba vùng: vùng đất, vùng trời và vùng biển (SGK)
2. Nội dung: Đặc điểm chung của tự nhiên
a/ Đất nước nhiều đồi núi
· Đặc điểm chung của địa hình: SGK rất ngắn gọn, rõ ràng.
· Khu vực đồi núi:
- Vùng núi: 4 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
| Đông Bắc | Tây Bắc | Trường Sơn Bắc | Trường Sơn Nam | ||||
Phạm vi | Tả ngạn sông Hồng | Giữa sông Hồng và sông Cả | Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã | Phía Nam dãy Bạch Mã. | ||||
Hướng núi | Vòng cung | Tây Bắc – Đông Nam | Tây Bắc – Đông Nam | Vòng cung | ||||
Hình thái chung | - Các cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía bắc và đông | - Cao nhất cả nước. - Phía Đông và Tây là các dãy núi cao và trung bình. Ở giữa thấp hơn gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi. | - Các dãy núi song song và so le nhau, cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa. - Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển. | - Bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây:
| ||||
Các dãy núi chính, các sông chính | - Cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. - Các sông: Cầu, Thương, Lục Nam. | - Dãy Hoàng Liên Sơn (đỉnh Fanxiphăng 3143m). - Sông Đà, Mã, Chu. | - Dãy Giăng Màn, Hoành Sơn, Bạch Mã. - Đỉnh Pu xai lai leng (2711m), Rào Cỏ (2235m). - Sông Cả, Gianh, Đại, Bến Hải… | - Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin (2405m), Lâm Viên (2287m)… - Sông Cái, Ba, Đồng Nai… |
- Vùng bán bình nguyên và đồi trung du: Vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, cao khoảng 100 – 200m: Đông Nam Bộ, rìa đồng bằng sông Hồng…
· Khu vực đồng bằng: ¼ diện tích, gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
| Đồng bằng sông Hồng | Đồng bằng sông Cửu Long | Đồng bằng duyên hải miền Trung | ||||||
Diện tích | Khoảng 15.000km2 | Khoảng 40.000km2 | Khoảng 15.000km2 | ||||||
Điều kiện hình thành | Phù sa hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình | Phù sa sông Tiền và sông Hậu | Chủ yếu là phù sa biển | ||||||
Địa hình | Cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành nhiều ô.
Có hệ thống đê ven sông
Trong đê có các khu ruộng cao và các ô trũng ngập nước | Thấp và bằng phẳng hơn đồng bằng sông Hồng Có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt Không có đê ngăn lũ: mùa lũ bị ngập trên diện rộng, mùa cạn bị thủy triều xâm nhập Có các vùng trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên… | Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ Thường có sự phân chia thành ba dải:
| ||||||
Đất | Trong đê không được bồi đắp nên bạc màu, ngoài đê màu mỡ hơn | Đất phù sa màu mỡ được bồi đắp thường xuyên. 2/3 diện tích là đất mặn và đất phèn. | Nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông |
· Ảnh hưởng của thiên nhiên các khu vực địa hình trong phát triển kinh tế - xã hội. (phần này SGK viết rất ngắn gọn, nên hệ thống lại thành bảng theo mẫu dưới đây để hiểu nhanh hơn và d
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Hỏi từ APP VIETJACK5 66525
-
2 55402