1/Hãy giải thích về hiện tượng “thần kì Nhật Bản” và cho biết nguyên nhân của hiện tượng đó.
2/ Tại sao từ năm 1976 quan hệ giữa các nước ASEAN và Đông Dương được cải thiện, tạo điều kiện mở rộng ASEAN?
Quảng cáo
4 câu trả lời 115
- Hiện tượng “thần kì Nhật Bản”:
+ Là hiện tượng nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng rất nhanh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trở thành một trong những cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới chỉ trong vòng vài thập kỷ.
+ Ví dụ: từ thập niên 1950 đến 1970, GDP Nhật Bản tăng trung bình 9–10% mỗi năm, tốc độ công nghiệp hóa và xuất khẩu nhanh chóng.
- Nguyên nhân:
+ Chính sách kinh tế đúng đắn của chính phủ Nhật Bản, khuyến khích sản xuất, công nghiệp, công nghệ cao.
+ Lao động chăm chỉ, có trình độ cao và tinh thần kỷ luật, sáng tạo của người Nhật.
+ Hỗ trợ từ Mỹ về vốn, kỹ thuật sau chiến tranh.
+ Chiến lược tập trung xuất khẩu, tích lũy vốn và áp dụng công nghệ tiên tiến.
Câu 2: Quan hệ ASEAN – Đông Dương từ năm 1976
- Nguyên nhân cải thiện quan hệ:
+ Sau chiến tranh, các nước Đông Dương và ASEAN đều muốn ổn định an ninh, phát triển kinh tế.
+ Sự thay đổi chính sách ngoại giao ở một số nước giúp hòa hoãn, tăng cường hợp tác.
+ Các nước Đông Dương nhận thấy cơ hội hợp tác kinh tế và thương mại với ASEAN.
=> Hệ quả:
Quan hệ giữa các nước ASEAN và Đông Dương được cải thiện đáng kể, tạo điều kiện cho mở rộng ASEAN về kinh tế và chính trị, thu hút đầu tư, hợp tác thương mại và phát triển khu vực.
1. Hiện tượng “thần Nhật Bản” và nguyên nhân
Khái niệm: “Thần kỳ Nhật Bản” là cụm từ dùng để chỉ phát triển kinh tế nhanh đến mức kinh ngạc của Nhật Bản trong giai đoạn 1960 – 1973 . Từ một trận nước thua, bị tàn phá nặng nề sau Thế chiến II, Nhật Bản đã vươn lên trở thành siêu cường kinh tế thứ hai thế giới (sau Mỹ).
Nguyên nhân:
Con người là nhân tố quyết định: Người Nhật có ý chí tự lực tự cường, kỷ luật cao, tay nghề giỏi và được đào tạo bài bản.
Vai trò của Nhà nước: Chính phủ Nhật Bản có các chính sách quản lý kinh tế hiệu quả, tầm nhìn xa và biết sử dụng thời cơ.
Áp dụng khoa học - kỹ thuật: Nhật Bản tập trung mua bằng sáng chế và ứng dụng nhanh chóng các Thành phần mới vào sản phẩm để tăng năng suất, hạ giá thành.
Sử dụng các yếu tố bên ngoài: Tranh thủ vốn viện trợ của Mỹ và các đơn đặt hàng quân sự từ cuộc chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam để làm giàu.
Chi phí quốc phòng thấp: Nhật Bản chi chưa đạt 1% GDP cho quân sự, ngâm toàn năng vốn để đầu tư kinh tế.
2. Tại sao từ năm 1976 quan hệ ASEAN và Đông Dương được cải thiện?
Từ năm 1976, mối quan hệ này chuyển từ đối đầu sang đối thoại nhờ các lý do chính sau:
Thay đổi địa phương chính trị khu vực: Cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân ba nước Đông Dương kết thúc thắng lợi (1975). Việt Nam, Lào, Campuchia đã giành lại độc lập hoàn toàn, cưỡng chế các nước ASEAN phải nhìn lại thực tế này.
Hiệp ước Bali (2/1976): Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất tại Bali đã ký kết Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác Đông Nam Á . Hiệp ước này đề ra các nguyên tắc mới: tôn trọng chủ quyền, không can thiệp nội bộ, giải quyết tranh chấp bằng hòa bình. Đây là nền tảng để các nước Đông Dương và ASEAN quay lại gần nhau.
Như cầu hòa bình và phát triển: Sau nhiều năm chiến tranh, cả hai nhóm nước đều có nhu cầu ổn định tình hình để tập trung phát triển kinh tế, hạn chế khả năng môi trường của các cường quốc bên ngoài khu vực.
Thiết lập quan hệ ngoại giao: Việt Nam và các nước ASEAN bắt đầu công thức thiết lập quan hệ ngoại giao và thực hiện các chuyến thăm cấp cao, tạo ra không khí tin cậy lẫn nhau.
Lưu ý: Tuy nhiên, giai đoạn khởi sắc này diễn ra ngắn hỏa trước khi lại rơi vào căng thẳng do "Vấn đề Campuchia" (1979 - 1989), rồi mới thực sự hòa dịu và mở rộng thành viên từ những năm 1990.
Câu 1: Hiện tượng “thần kì Nhật Bản”
Hiện tượng “thần kì Nhật Bản”:
Sau Chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản từ một nước bị tàn phá nặng nề trở thành một trong những cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới, với tốc độ phát triển công nghiệp nhanh chóng, mức sống cao và khoa học – kỹ thuật tiên tiến.
Nguyên nhân:
Chính sách phát triển công nghiệp: Chính phủ hỗ trợ, đầu tư vào công nghiệp nặng và công nghệ cao.
Ý thức chăm chỉ, kỷ luật và sáng tạo của người dân.
Học hỏi kinh nghiệm từ phương Tây và áp dụng khoa học – kỹ thuật hiện đại.
Hỗ trợ từ Mỹ sau chiến tranh (kinh tế, tài chính, kỹ thuật).
Câu 2: Quan hệ ASEAN – Đông Dương từ năm 1976
Nguyên nhân cải thiện quan hệ:
Các nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) ổn định chính trị sau chiến tranh.
Các nước ASEAN và Đông Dương cùng có lợi ích về kinh tế và hòa bình, muốn hợp tác thương mại và phát triển.
Chính sách ngoại giao mềm dẻo của ASEAN, thúc đẩy đối thoại, hợp tác khu vực.
Hệ quả:
Quan hệ được cải thiện → tạo điều kiện mở rộng ASEAN về kinh tế, thương mại, chính trị, tăng cường hợp tác khu vực.
Từ năm 1955 đến năm 1991 , Đảng dân chủ Tự do ( LDP) liên tục cầm quyền ở Nhật Bản .
Tháng 7 năm 1995 , Việt Nam chính thức trở thành viên thứ 7 của ASEAN Lào và Mianma cũng gia nhập ASEAN . Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
72086 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
37471 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
35218 -
Hỏi từ APP VIETJACK27885
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
27590 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
25015 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
24172 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
22244 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
22074
