Quảng cáo
2 câu trả lời 250
Trước hết, khoảng cách giữa hai điểm dao động ngược pha gần nhau nhất chính là một nửa bước sóng. Vì hai điểm ngược pha cách nhau 3cm, nên bước sóng trên dây bằng hai lần khoảng cách này, tức là 6cm.
Tiếp theo, dao động có biên độ a, chu kỳ một giây. Vận tốc tại vị trí cân bằng đạt giá trị cực đại, và chuyển động từ biên đến vị trí cân bằng mất một phần tư chu kỳ.
Điểm M cách O 12cm. Ta so sánh với bước sóng: biên độ dao động của O là a, còn M cách O 12cm. Ta cần kiểm tra tỷ lệ: nếu biên độ a đủ lớn, điểm M sẽ ở một vị trí nhất định theo dao động điều hòa.
Khi điểm M đi xuống qua vị trí cân bằng, nó đang chuyển động từ biên độ dương về trung tâm. Dao động điều hòa tuân theo quy luật sin hay cos. Thời điểm đầu tiên đi xuống qua vị trí cân bằng là một phần tư chu kỳ sau khi bắt đầu dao động.
Vì chu kỳ của dao động là một giây, nên một phần tư chu kỳ bằng một phần tư giây. Do đó, thời điểm đầu tiên khi M cách O 12cm và đang đi xuống vị trí cân bằng xảy ra sau một phần tư giây kể từ lúc t bằng 0.
Kết quả: Thời điểm đầu tiên xảy ra hiện tượng này là một phần tư giây sau khi bắt đầu dao động.
Bài toán
Dây cao su nằm ngang, bắt đầu dao động điều hòa theo phương thẳng đứng:
y=acos(ωt+ϕ)y = a \cos(\omega t + \phi)y=acos(ωt+ϕ)
Biết: biên độ aaa, chu kì T=1 s⇒ω=2π/T=2π rad/sT = 1\,\text{s} \Rightarrow \omega = 2\pi / T = 2\pi\,\text{rad/s}T=1s⇒ω=2π/T=2πrad/s
Khoảng cách gần nhất giữa hai điểm ngược pha: d=3 cmd = 3\,\text{cm}d=3cm
M là điểm cách O 12 cm, đang đi xuống vị trí cân bằng lần đầu.
Câu hỏi: Thời điểm đầu tiên M đạt y = 0 và đang đi xuống.
Bước 1: Xác định bước sóng dọc dây
Với dao động trên dây căng, khoảng cách gần nhất hai điểm ngược pha là nửa bước sóng (λ/2\lambda/2λ/2).
λ/2=3 cm⇒λ=6 cm\lambda/2 = 3 \text{ cm} \Rightarrow \lambda = 6\,\text{cm}λ/2=3 cm⇒λ=6cm
Bước 2: Xác định phương trình dao động
Dao động dọc dây (theo trục OX) có thể viết dưới dạng sóng dừng:
y(x,t)=asin(kx)cos(ωt)y(x,t) = a \sin(kx) \cos(\omega t)y(x,t)=asin(kx)cos(ωt)Hai điểm ngược pha: khoảng cách λ/2=π/k=3 cm\lambda/2 = \pi/k = 3\,\text{cm}λ/2=π/k=3cm
k=π3 cm=π0.03≈104.72 rad/mk = \frac{\pi}{3\,\text{cm}} = \frac{\pi}{0.03} \approx 104.72\,\text{rad/m}k=3cmπ=0.03π≈104.72rad/mLưu ý: chúng ta đang quan tâm dao động của 1 điểm, nên bỏ qua phương trình không gian, chỉ cần dao động điều hòa với biên độ a = 12 cm.
Bước 3: Dao động thẳng đứng của M
Biết M cách O = 12 cm (chắc là biên độ hiện tại), đang đi xuống → nghĩa là:
y(t)=acos(ωt+ϕ)y(t) = a \cos(\omega t + \phi)y(t)=acos(ωt+ϕ)Ở thời điểm đầu t = 0, O dao động từ biên độ cực đại (giả sử y_O = a).
Khoảng cách M đến O = 12 cm → gợi ý biên độ M = 12 cm, tức là M đang ở biên độ cực đại lúc t = 0 (hoặc theo sóng dừng) → nhưng cần thời điểm đầu tiên M qua vị trí cân bằng đang đi xuống.
Bước 4: Tìm thời gian qua vị trí cân bằng
Dao động điều hòa:
y(t)=acos(ωt+ϕ)y(t) = a \cos(\omega t + \phi)y(t)=acos(ωt+ϕ)Vị trí cân bằng: y=0y = 0y=0
0=acos(ωt+ϕ)⇒ωt+ϕ=π2,3π2,...0 = a \cos(\omega t + \phi) \Rightarrow \omega t + \phi = \frac{\pi}{2}, \frac{3\pi}{2}, ... 0=acos(ωt+ϕ)⇒ωt+ϕ=2π,23π,...Lần đầu tiên đi xuống → góc = π/2\pi/2π/2
ωt+ϕ=π2⇒t=π/2−ϕω\omega t + \phi = \frac{\pi}{2} \Rightarrow t = \frac{\pi/2 - \phi}{\omega}ωt+ϕ=2π⇒t=ωπ/2−ϕBiết chu kỳ T = 1 s → ω=2π\omega = 2\piω=2π rad/s
t=π/2−ϕ2π=14−ϕ2π st = \frac{\pi/2 - \phi}{2\pi} = \frac{1}{4} - \frac{\phi}{2\pi} \text{ s}t=2ππ/2−ϕ=41−2πϕ sNếu M ở cực đại dương lên (y = +a) lúc t = 0 → ϕ=0\phi = 0ϕ=0
t=14 s=0,25 st = \frac{1}{4}\, \text{s} = 0,25 \text{ s}t=41s=0,25 s✅ Vậy thời điểm đầu tiên M qua vị trí cân bằng, đang đi xuống là 0,25 s.
Đáp án
t=0,25 s\boxed{t = 0,25\,\text{s}}t=0,25s
Quảng cáo
Bạn cần hỏi gì?
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
Đã trả lời bởi chuyên gia
126421 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
64998 -
Hỏi từ APP VIETJACK
Đã trả lời bởi chuyên gia
63926 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
58818 -
Đã trả lời bởi chuyên gia
44774
