Quảng cáo
1 câu trả lời 96
Liên kết cộng hóa trị thường được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung. Dưới đây là một số thông tin chi tiết:
Định nghĩa: Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.
Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử đơn chất: Liên kết được tạo thành giữa hai nguyên tử bằng cách góp electron để đạt cấu hình 8 electron giống khí hiếm gần nhất. Ví dụ, trong phân tử N2, mỗi nguyên tử Nito đạt được cấu hình 8 electron giống khí hiếm Ar bằng cách mỗi nguyên tử góp 3 electron tạo thành electron chung.
Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử hợp chất: Trong phân tử hiđro clorua HCl, mỗi nguyên tử (H và Cl) góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung để tạo liên kết cộng hóa trị.
Hóa trị trong hợp chất cộng hóa trị: Hóa trị của một nguyên tố trong hợp chất cộng hóa trị gọi là cộng hóa trị và bằng số liên kết mà nguyên tử nguyên tố đó tạo ra được với các nguyên tử khác trong phân tử.
Dấu hiệu nhận biết liên kết cộng hóa trị có trong phân tử: Phân tử đơn chất và hợp chất được hình thành từ phi kim.
Ví dụ về hợp chất cộng hóa trị: PCl3 (photpho triclorua), CH3CH2OH (etanol), O3 (ozon), H2 (hiđro), H2O (nước), HCl (hiđro clorua), CH4 (metan), NH3 (amoniac).
Quảng cáo
Câu hỏi hot cùng chủ đề
-
23479
-
Hỏi từ APP VIETJACK19558