Nam Đặng
Đồng đoàn
110
22
Câu trả lời của bạn: 19:33 26/11/2023
1. Mở bài
- Nêu thói quen mà người viết chuẩn bị thuyết phục người khác từ bỏ: vấn đề ăn quà vặt của học sinh hiện nay.
Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình.
2. Thân bài
a. Thực trạng
Mỗi sáng ở cổng trường không khó để bắt gặp các bạn học sinh mua đồ ăn sáng, mua quà vặt để mang đến trường.
Các bạn không chỉ ăn quà ngoài giờ học mà nhiều bạn học sinh còn ăn ngay cả trong giờ học, trong tiết học của các thầy cô giáo một cách vô tư.
b. Nguyên nhân
Chủ quan: do ý thức của các bạn học sinh còn kém, chưa biết ăn đúng nơi đúng chỗ, vô tình khiến cho việc ăn quà vặt trở nên xấu đi và tiêu cực; do thói quen ăn vặt của một số người,…
Khách quan: bố mẹ bận bịu không đủ thời gian chuẩn bị đồ ăn cho con cái, do ngoại cảnh tác động,…
c. Hậu quả
Việc ăn quà vặt trước hết gây mất mĩ quan trường học, khiến cho hình ảnh các bạn học sinh trở nên xấu xí, bên cạnh đó, nó cũng tạo ra thói quen xấu cho các bạn.
Nhiều bạn ý thức chưa tốt xả rác thải làm ô nhiễm môi trường.
Lâu dần việc ăn quà vặt sẽ lan rộng, phổ biến hơn nữa gây tiêu cực trong trường lớp.
d. Giải pháp
Trước hết các bạn học sinh phải tự nhận thức đúng đắn về việc ăn quà vặt đúng nơi đúng chỗ, giữ gìn vệ sinh chung.
Gia đình cần tìm cách hạn chế việc ăn quà vặt của con em mình, nhà trường cần đề ra những chính sách để ngăn chặn tình trạng ăn quà vặt.
3. Kết bài
Khẳng định ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen ăn quà vặt
Đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.
Bài luận thuyết phục từ bỏ thói quen hay ăn quà vặt trong lớp
Như chúng ta biết trong cuộc sống ngày nay khi xã hội phát triển, đời sống được nâng cao nhưng cũng kéo theo đó rất nhiều hệ lụy. Một trong số đó chính là hiện tượng ăn quà vặt ở học sinh. Đây là một vấn đề nổi cộm ở môi trường học đường và là một trong những thói quen xấu của học sinh.
Chúng ta không thể phủ nhận sức hấp dẫn của những món quà ăn vặt được bán tràn lan ở các hàng quán quanh cổng trường. Nhu cầu của học sinh về ăn uống ngày càng tăng cao kéo theo đó là nhiều hàng mọc lên và thu hút các ăn học sinh rất nhiều. Nhưng cũng chính điều đó đã để lại những tác hại khôn lường. Trước hết, đó là vấn đề ăn quà vặt trong lớp, các bạn mang những món ăn vặt lên lớp và ngang nhiên ăn ngay trong giờ học, khi cô giáo vẫn đang đứng trên bục giảng. Quả thật đây là một điều rất đáng buồn. Hay là vấn đề ăn quà vặt nhưng không có ý thức bảo vệ môi trường, xả rác bừa bãi ra lớp học, sân trường. Thậm chí, những món quà ăn vặt đó còn không rõ xuất xứ, nguồn gốc, vô cùng mất vệ sinh. Từ đó dẫn đến hậu quả khôn lường về sức khỏe, đã có rất nhiều trường hợp bị ngộ độc thực phẩm vì quà ăn vặt. Nhiều bạn học sinh vì thói quen ăn vặt mà bỏ bữa, về nhà không chịu ăn cơm đầy đủ dẫn đến suy nhược cơ thể, rất nguy hiểm đến sức khỏe. Tình trạng này đã kéo dài trong nhiều năm và dai dẳng. Phần lớn là do ý thức thức các bạn học sinh. Các bạn chưa nhận thức được những hậu quả mà ăn vặt đem đến. Do bố mẹ quá chiều con cái, luôn cho con cái tiền tiêu vặt vào những thứ không cần thiết. Hay nguyên nhân cũng có thể bắt nguồn từ sự chống đối, biết rõ là sai nhưng vẫn lầm.
Hiện tượng ăn vặt ấy vừa thể hiện mình là người không có ý thức, vừa làm suy đồi đạo đức. Không chỉ vậy, việc ăn quà xả rác bừa bãi còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe.
Như vậy, ngay từ bây giờ chúng ta cần có những biện pháp thiết thực để ngăn chặn tình trạng ăn quà vặt ở học sinh. Trước hết mỗi người cần có ý thức hơn về việc ăn quà vặt đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ. Giáo dục ý thức cho các bạn về việc vứt rác đúng nơi quy định, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Ngay cả những bậc phụ huynh cũng cần hỗ trợ, giúp đỡ, phối hợp để giảm tình trạng ăn quà vặt ở các em học sinh vì điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe.
Từ đó, mỗi người cần chung tay để giảm thiểu tình trạng ăn quà vặt vì đó chính là cách bảo vệ mạng sống và môi trường sống của chính chúng ta.
Câu trả lời của bạn: 19:31 26/11/2023
Nhắc đến kim loại, người ta thường biết đến chúng là một vật chất rắn, dẫn nhiệt và dẫn điện. Tuy nhiên, cụ thể hơn kim loại là những nguyên tố hóa học mà tạo ra được ion dương và có các liên kết kim loại. Cùng với phi kim và á kim, kim loại cũng được phân biệt bởi mức độ ion hóa. Trong bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học, kim loại chiếm khoảng 80% còn phi kim và á kim chiếm khoảng 20%.
Trong tự nhiên, phi kim chiếm số lượng nhiều hơn mặc dù trên bảng tuần hoàn, các vị trí của kim loại là đa số. Những kim loại phổ biến nhất có thể kể đến như sắt (Fe), Nhôm (Al), đồng (Cu), vàng (Au), bạc (Ag), Kẽm (Zn)…
Phân loại
Kim loại có 4 loại, mỗi loại có cấu tạo và ứng dụng khác nhau, phục vụ cho mục đích sản xuất khác nhau.
Kim loại cơ bản
Là những kim loại dễ dàng phản ứng với môi trường bên ngoài, tạo nên sự ăn mòn, oxi hóa. Ngoài ra, chúng có có phản ứng hóa học với HCl (axit clohydric dạng loãng). Một số kim loại cơ bản điển hình là sắt, chì, kẽm… Riêng đồng, mặc dù nó không có phản ứng hóa học với axit clohidric. Nhưng lại dễ bị oxy hóa nên cũng được phân vào nhóm kim loại cơ bản.
Kim loại hiếm
Ngược lại với kim loại cơ bản, những kim loại thuộc nhóm hiếm ít bị ăn mòn bởi oxi và axit. Đồng thời, giá trị của chúng cũng cao hơn nhiều so với các loại kim loại còn lại. Một số kim loại hiếm như: vàng, bạc, bạch kim…
Nên xem: Bạch kim là gì? Phân biệt bạch kim và vàng trắng
Kim loại đen
Là những kim loại có chứa sắt (Fe) và có từ tính. Ví dụ như gang, thép và các hợp kim từ sắt khác, được tạo thành từ 2 nguyên tố chủ yếu là sắt và carbon. Kim loại đen rất phổ biến và là một trong những kim loại được tái chế nhiều lần.
Cây láp đặc inox chất lượng cao do Nhà máy Đại Dương sản xuất
Tuy có độ bền và độ linh hoạt trong gia công tạo hình nhưng đây là kim loại dễ bị rỉ sét, vì nó có thành phần từ sắt. Để loại trừ khuyết điểm này, các nhà luyện kim sẽ bổ sung một số nguyên tố hóa học như Crom, niken… để tăng khả năng chống ăn mòn. Vật liệu điển hình cho hợp kim này chính là thép không gỉ, hay còn gọi là inox.
Kim loại màu
Kim loại màu là các kim loại còn lại không phải kim loại đen. Chúng không có màu đen, không phải sắt hay hợp kim từ sắt. Chúng có màu đặc trưng riêng và được sản xuất từ quặng màu nguyên sinh hoặc thứ sinh. Kim loại màu chống ăn mòn tốt hơn kim loại đen, dẫn nhiệt và dẫn điện khá tốt. Nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nên khả năng đúc dễ dàng hơn so với kim loại đen.
Nên xem: Đặc tính và ứng dụng của inox màu
Tính chất vật lý, hóa học của kim loại
Cũng như các loại vật liệu khác, kim loại cũng có đặc điểm về cơ, lý tính và hóa học đặc trưng.
Tính chất vật lý
Kim loại có tính cứng, màu sắc ánh kim, có thể dát mỏng và gia công thành nhiều hình thù đa dạng. Nhờ các ion, chúng dẫn điện tốt. Ngoài ra, kim loại còn có từ tính và dẫn nhiệt tốt, có điểm nóng chảy cao. Tính giãn nở nhiệt cũng là đặc trưng của kim loại, khi gặp nhiệt độ nóng chúng có xu hướng giãn ra; Ngược lại, khi gặp nhiệt độ thấp (lạnh), chúng sẽ co lại. Hay Hầu hết, ở nhiệt độ môi trường, kim loại ở thể rắn, trừ thủy ngân và copernixi (ở thể lỏng).
Về cơ tính, kim loại và các hợp kim của nó có tính dẻo, đàn hồi, và có độ bền kéo, độ bền nén nhất định. Tùy vào cấu tạo mà mỗi kim loại có mức độ cơ tính, lý tính cao hơn hay thấp hơn nhau.
Ngoài ra, kim loại là vật liệu có nhiều ưu điểm nhất trong gia công như đúc, rèn, cắt gọt, đột, dập, chấn, hàn mài… Đặc biệt, với công nghệ nhiệt luyện, độ cứng của kim loại và hợp kim có thể được thay đổi. Nhằm tạo ra nhiều loại vật liệu khác nhau.
Tính chất hóa học
Kim loại có thể tác dụng với phi kim, axit, nước, muối để tạo thành các hợp chất. Phản ứng hóa học của kim loại với các chất này có thể có hoặc không có chất xúc tác đi kèm.
Tác dụng với axit
Khi kim loại phản ứng với axit sẽ tạo ra muối và khí Hidro. Trong trường hợp chất phản ứng là axit đặc, nóng, phản ứng tạo ra muối Nitrat và các khí (như N2, NO2, NO…). Hay muối Sunfat và các khí (SO2, H2S).
Tác dụng với phi kim
Phi kim là những nguyên tố nằm bên phải bảng tuần hoàn hóa học. Có tính chất không dẫn điện (ngoại trừ Cacbon, graphit), dễ nhận electron (ngoại trừ Hidro). Một số phi kim: oxi, nitơ, photpho, lưu huỳnh, cacbon, hiđrô…
Khi kim loại tác dụng với phi kim sẽ tạo ra oxit (khi phản ứng với O2). Hoặc tạo ra muối khi phản ứng với các phi kim khác như Cl, S… (xem chi tiết tại đây).
Tác dụng với nước
Ở nhiệt độ thường và nhiệt độ cao, khi kim loại tác dụng với nước có thể cho ra bazơ, kim loại kiềm hay oxit và hidro.
Tác dụng với muối
Khi kim loại được kết hợp với một muối của kim loại yếu hơn nó, phản ứng sẽ tạo ra muối và kim loại mới.
Ứng dụng của kim loại trong đời sống hiện nay
Kim loại xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống, được ứng dụng vô cùng đa dạng ở nhiều lĩnh vực từ công nghiệp đến dân dụng. Chúng là nguyên liệu chính để tạo ra những sản phẩm thiết yếu, phục vụ cho sản xuất và cho cuộc sống hằng ngày.
Có thể kể đến một số ứng dụng phổ biến của kim loại như:
Trong sản xuất:
Kim loại được dụng nhiều trong ngành luyện kim và sản xuất, gia công cơ khí, chế tạo máy móc, thiết bị. Sắt, thép (và hợp kim của chúng như inox) hoặc nhôm, kẽm… Được sử dụng phần lớn để tạo ra nhiều chi tiết, phụ kiện, chế tạo phôi, khuôn đúc…
Trong xây dựng:
Kim loại đen, kim loại cơ bản thường được dùng để phục vụ cho các công trình xây dựng như nhà ở, tòa nhà, cầu đường, các kiến trúc lớn nhỏ khác nhau…
Trong giao thông vận tải:
Ứng dụng làm vỏ các loại phương tiện, chi tiết máy móc, thiết bị và phụ kiện, khớp nối trong hầu hết các phương tiện từ xe đạp, xe máy, ô tô, xe tải, máy bay hay tàu thủy.
Trong gia dụng:
Kim loại được sử dụng để tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống như bàn ghế, dụng cụ bếp, cầu thang, cửa, cổng…
Trang trí – thiết kế:
Ngoài ra, kim loại màu như còn được dùng nhiều trong trang trí nội thất. Nhờ tính tạo hình và dễ gia công, kim loại được uốn và cắt theo nhiều họa tiết, hoa văn đặc sắc… Giúp sản phẩm vừa mang tính ứng dụng thực tiễn, vừa làm đẹp cho không gian.
Trong hóa học:
Kim loại được dùng để nghiên cứu, phân tích những phản ứng hóa học. Từ đó các nhà khoa học phát triển thêm nhiều vật liệu hữu ích khác trên nền tảng các nguyên tố kim loại nhằm phục vụ cho cuộc sống hiện đại.
Kim loại là vật liệu hữu ích và vô cùng cần thiết đối với chúng ta. Chúng hiện diện ngày càng nhiều, nhờ sự tiến bộ và khả năng, trình độ của con người. Chúng ngày càng có nhiều ưu điểm hơn, phù hợp với nhiều mục đích và lĩnh vực. Điều quan trọng, con người cần sử dụng chúng đúng và không lãng phí để góp phần bảo vệ môi trường, tiết kiệm nguồn nguyên liệu mà tự nhiên ban tặng.
Câu trả lời của bạn: 19:30 26/11/2023
a 12,26>12,24
b 31,35>29,98
Câu trả lời của bạn: 19:29 26/11/2023
- Khác : vương triều hồi giáo Đê-li áp đặt tôn giáo,phân biệt đối xử...nên thời gian tồn tại ngắn vương triều Gúp- ta thi hành nhiều chính sách tiến bộ ,đặc biệt là dưới thời hoàng đế A-cơ-ba nên kinh tế ấn độ phát triển mạnh mẽ.tuy nhiên, đến thời con cháu của A-cơ-ba là Sa-gia-han và....(mình quên tên rồi) thì không còn được lòng dân như trước.kết quả là đến thời của Ao-reng-dép,vị vua cuối cùng của chế độ phong kiến Ấn độ,thực dân Anh đã xâm chiếm toàn bộ nước ấn
Câu trả lời của bạn: 19:28 26/11/2023
Phần mở đầu
+ Giới thiệu chung về đề tài: Thiên nhiên trong hai bài thơ Cảm xúc mùa thu (bài 1, Đỗ Phủ) và Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến).
+ Nêu cách thức tiến hành nghiên cứu.
Phần nội dung
+ Giới thiệu các bài thơ Cảm xúc mùa thu và Câu cá mùa thu.
+ Thiên nhiên được mô tả trong hai bài thơ dường như hoàn toàn khác biệt nhau. Một bên thì dữ dội, khốc liệt, không giống như tưởng tượng của mọi người về cái mùa vốn được coi là lãng mạn này trong Cảm xúc mùa thu, một bên thì mang những nét trầm, yên tĩnh với rất nhiều màu sắc của thiên nhiên trong Câu cá mùa thu. Tuy nhiên, trong Cảm xúc mùa thu, những nét điển hình của mùa thu vẫn được Đỗ Phủ miêu tả.
+ Cả hai nhà thơ đều sử dụng bút pháp “tả cảnh ngụ tình”. Tả cảnh nhưng không phải chỉ là tả cảnh thuần tuý mà qua việc tả cảnh để diễn tả tình cảm của con người, khắc hoạ thế giới nội tâm của chính tác giả.
+ Thế giới nội tâm của Đỗ Phủ đầy trăn trở, lo âu trước hiện thực hỗn loạn của xã hội thời ông sống, cũng như nỗi nhớ thương quê nhà đang chìm ngập trong cảnh loạn lạc.
+ Thiên nhiên trong Câu cá mùa thu có phần yên tĩnh và khép kín nhưng không thiếu phần mãnh liệt bởi tâm trạng rối bời của chủ thể trữ tình trước hiện thực đất nước, trước trách nhiệm của một kẻ sĩ đối với nước nhà. Nỗi niềm ấy được thể hiện rất kín đáo nhưng vẫn đầy trăn trở, dằn vặt.
Phân kết luận
Khái quát, tổng hợp lại vấn đề đã được trình bày.
Câu trả lời của bạn: 19:28 26/11/2023
Câu trả lời của bạn: 19:26 26/11/2023
(7x+5)(3x-1)-2x(x+3)
=21x2-7x+15x-5-2x2-6x
Câu trả lời của bạn: 19:23 26/11/2023
Bài thơ Chuyện cổ nước mình được viết theo thể thơ lục bát, âm điệu nhẹ nhàng, mang màu sắc ca dao, dân ca.
- Dấu hiệu nhận biết:
+ Số tiếng, số dòng: gồm nhiều cặp lục bát nối tiếp nhau; dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng.
+ Về vần: tiếng cuối của dòng sáu tiếng ở trên vần với tiếng thứ sáu của dòng tám tiếng ở dưới, tiếng cuối của dòng tám tiếng lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếng tiếp theo.
Câu trả lời của bạn: 10:37 26/11/2023
vì hidro ko hoà tan trong nước và nhẹ hơn nước và ko khí