Nhật Phúc
Đồng đoàn
255
51
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 19:56 06/10/2020
Sự thay đổi các cảnh quan tự nhiên từ tây sang đông theo vĩ tuyến 400 B:
+ Rừng và cây bụi lá cứng.
+ Thảo nguyên.
+ Hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Cảnh quan núi cao.
+ Hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Thảo nguyên.
+ Rừng hỗn hợp và rừng lá rộng.
- Có sự thay đổi cảnh quan như vậy là do vị trí địa lí gần hay xa biển đã làm cho khí hậu thay đổi từ duyên hải vào nội địa:
+ Vùng phía Tây có khí hậu cận nhiệt Địa Trung Hải mùa hè khô nóng, mùa đông có mưa, hình thành cảnh quan thiên nhiên thảo nguyên và rừng cây bụi lá cứng.
+ Vào sâu trong lục địa, ảnh hưởng của biển giảm, khí hậu mang tính lục địa khô hạn, hình hành cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Ở khu vực dãy núi Thiên Sơn, địa hình cao > 5000 m đã hình thành cảnh quan núi cao.
+ Vùng ven biển phía Đông chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển và đón gió mùa nên khí hậu nóng ẩm, hình thành cảnh quan rừng hỗn hợp và rừng lá rộng
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 19:36 06/10/2020
Hà Nội ngày 12 tháng 12 năm 2017
Bạn XuKa thân mến!
Tớ tên là Nguy
Câu trả lời của bạn: 09:05 05/10/2020
Bài 1.
a. Có một hợp tử nguyên phân một số lần liên tiếp và tạo ra tổng số 16 tế bào con.
Xác định số lần nguyên phân của hợp tử nói trên.
b. Giả sử có một số hợp tử đều tiến hành nguyên phân 3 lần và tạo ra tổng số 224 tế
bào con. Hãy xác định số hợp tử ban đầu.
Bài 2. Có 5 hợp tử cùng loài đều nguyên phân một số lần bằng nhau và đã sử dung của
môi trường nguyên liệu tương đương với 1500 NST. Biết rằng bộ NST có trong mỗi tế
bào con được tạo ra là 20. Hãy xác định:
a. Số lần nguyên phân của mỗi hợp tử.
b. Tổng số NST có trong các tế bào con được tạo ra từ mỗi hợp tử nói trên.
Bài 3. Có một hợp tử của một loài nguyên phân 4 lần và đã nhận của môi trường nguyên
liệu tương đương với 1200 NST.
a. Xác định số NST lưỡng bội của hợp tử.
b. Xác định số NST cùng trạng thái, số cromatit có trong mỗi tế bào của loài trên ở
một trong các kì sau của nguyên phân: kỳ trung gian, kỳ giữa, kỳ sau.
Bài 4. Có 3 tế bào sinh dưỡng cùng loài đều nguyên phân 5 lần bằng nhau và đã sử dụng
của môi trường nguyên liệu tương đương với 4278 NST. Hãy xác định:
a. Tên của loài nói trên.
b. Số tế bào con đã được tạo ra và số tâm động có trong các tế bào con.
Bài 5. Có 5 hợp tử cùng loài đều nguyên phân 3 lần bằng nhau và đã tạo ra các tế bào con
có chứa 320 tâm động.
a. Hãy xác định tên loài.
b. Có 3 tế bào khác cũng của loài trên nguyên phân một số lần bằng nhau và đã nhận
của môi trường nguyên liệu tương đương với 72 NST. Xác định số lần nguyên
phân của mỗi tế bào.
Bài 6. Ở bò, 2n = 60, có 10 tế bào sinh dục sơ khai của bò đều tiến hành nguyên phân 4
lần bằng nhau.
a. Tính số NST mới hoàn toàn môi trường cung cấp cho 10 tế bào trên nguyên phân.
b. Tinh số thoi vô sắc xuất hiện trong quá trình nguyên phân nói trên.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 09:01 05/10/2020
R23=R2+R3=20+30=50 ôm
Rtđ=R23×R1/R23+R1=50×10/50+10=8,33 ôm
Câu trả lời của bạn: 20:51 03/10/2020
Vũ trụ bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được coi là một tổng thể. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước, nó đã được mở rộng kể từ khi thành lập ở Big Bang khoảng 13 tỷ năm trước.[8][9][10][11][12][13] Vũ trụ bao gồm các hành tinh, sao, thiên hà, các thành phần của không gian liên sao, những hạt hạ nguyên tử nhỏ nhất, và mọi vật chất và năng lượng. Vũ trụ quan sát được có đường kính vào khoảng 28,5 tỷ parsec (93 tỷ năm ánh sáng) trong thời điểm hiện tại và ước tính có khoảng 2 nghìn tỉ thiên hà trong vũ trụ quan sát được.[2] Các nhà thiên văn chưa biết được kích thước toàn thể của Vũ trụ là bao nhiêu và có thể là vô hạn.[14] Những quan sát và phát triển của vật lý lý thuyết đã giúp suy luận ra thành phần và sự tiến triển của Vũ trụ.
Xuyên suốt các thư tịch lịch sử, các thuyết vũ trụ học và tinh nguyên học, bao gồm các mô hình khoa học, đã từng được đề xuất để giải thích những hiện tượng quan sát của Vũ trụ. Các thuyết địa tâm định lượng đầu tiên đã được phát triển bởi các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và triết học Ấn Độ.[15][16] Trải qua nhiều thế kỷ, các quan sát thiên văn ngày càng chính xác hơn đã đưa tới thuyết nhật tâm của Nicolaus Copernicus và, dựa trên kết quả thu được từ Tycho Brahe, cải tiến cho thuyết đó về quỹ đạo elip của hành tinh bởi Johannes Kepler, mà cuối cùng được Isaac Newton giải thích bằng lý thuyết hấp dẫn của ông. Những cải tiến quan sát được xa hơn trong Vũ trụ dẫn tới con người nhận ra rằng Hệ Mặt Trời nằm trong một thiên hà chứa hàng tỷ ngôi sao, gọi là Ngân Hà. Sau đó các nhà thiên văn phát hiện ra rằng thiên hà của chúng ta chỉ là một trong số hàng trăm tỷ thiên hà khác. Ở trên những quy mô lớn nhất, sự phân bố các thiên hà được giả định là đồng nhất và như nhau trong mọi hướng, có nghĩa là Vũ trụ không có biên hay một tâm đặc biệt nào đó. Quan sát về sự phân bố và vạch phổ của các thiên hà đưa đến nhiều lý thuyết vật lý vũ trụ học hiện đại. Khám phá trong đầu thế kỷ XX về sự dịch chuyển đỏ trong quang phổ của các thiên hà gợi ý rằng Vũ trụ đang giãn nở, và khám phá ra bức xạ nền vi sóng vũ trụ cho thấy Vũ trụ phải có thời điểm khởi đầu.[17] Gần đây, các quan sát vào cuối thập niên 1990 chỉ ra sự giãn nở của Vũ trụ đang gia tốc[18] cho thấy thành phần năng lượng chủ yếu trong Vũ trụ thuộc về một dạng chưa biết tới gọi là năng lượng tối. Đa phần khối lượng trong Vũ trụ cũng tồn tại dưới một dạng chưa từng biết đến hay là vật chất tối.
Lý thuyết Vụ Nổ Lớn là mô hình vũ trụ học được chấp thuận rộng rãi, nó miêu tả về sự hình thành và tiến hóa của Vũ trụ. Không gian và thời gian được tạo ra trong Vụ Nổ Lớn, và một lượng cố định năng lượng và vật chất choán đầy trong nó; khi không gian giãn nở, mật độ của vật chất và năng lượng giảm. Sau sự giãn nở ban đầu, nhiệt độ Vũ trụ giảm xuống đủ lạnh cho phép hình thành lên những hạt hạ nguyên tử đầu tiên và tiếp sau là những nguyên tử đơn giản. Các đám mây khổng lồ chứa những nguyên tố nguyên thủy này theo thời gian dưới ảnh hưởng của lực hấp dẫn kết tụ lại thành các ngôi sao. Nếu giả sử mô hình phổ biến hiện nay là đúng, thì tuổi của Vũ trụ có giá trị tính được từ những dữ liệu quan sát là 13,799 ± 0,021 tỷ năm.[1].
Có nhiều giả thiết đối nghịch nhau về Số phận sau cùng của Vũ trụ. Các nhà vật lý và triết học vẫn không biết chắc về những gì, nếu bất cứ điều gì, có trước Vụ Nổ Lớn. Nhiều người phản bác những ước đoán, nghi ngờ bất kỳ thông tin nào từ trạng thái trước này có thể thu thập được. Có nhiều giả thuyết về đa vũ trụ, trong đó một vài nhà vũ trụ học đề xuất rằng Vũ trụ có thể là một trong nhiều vũ trụ cùng tồn tại song song với nhau [19][20].
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:49 03/10/2020
a, Điều kiện tự nhiên:
- Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở lưu vực những dòng sông lớn: Ai Cập (sông Nin), Trung Quốc (Hoàng Hà, Trường Giang)...
- Có nhiều diện tích đất đai để canh tác, đất mềm tơi xốp, phù sa màu mỡ, mưa đều đặn theo mùa...
b, Những tác động:
* Sự hình thành nhà nước:
- Thời gian hình thành sớm: khoảng thiên niên kỉ IV – III trước Công nguyên. Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất canh tác màu mỡ... chỉ cần công cụ gỗ, đá, đồng cũng tạo nên mùa màng bội thu -> sản phẩm dư thừa -> tư hữu xuất hiện -> xã hội phân chia giai cấp -> nhà nước được hình thành...
- Quy mô quốc gia: do lãnh thổ đồng bằng rộng lớn, tập trung đông dân cư... nhà nước xuất hiện với quy mô quốc gia rộng lớn...
* Sự phát triển:
- Kinh tế: Do điều kiện tự nhiên tác động, kinh tế nông nghiệp là chủ đạo, các nghề thủ công bổ trợ cho nông nghiệp...
- Chính trị: Từ nền kinh tế chính là nông nghiệp, nên quyền lực tập trung trong tay tầng lớp quý tộc thị tộc cũ gắn với ruộng đất. Đứng đầu là một ông vua chuyên chế... gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
- Văn hóa:
+ Từ nền kinh tế nông nghiệp: cư dân cổ đại phương Đông đã tính lịch theo mùa vụ (nông lịch). Họ tìm hiểu về trời, đất, mây mưa... thiên văn học ra đời.
+ Nhà nước hình thành, nhu cầu quản lí hành chính, ghi chép (số liệu ruộng đất, thuế má...) nên chữ viết xuất hiện. Để mô phỏng theo sự vật: chữ tượng hình ra đời...
+ Toán học: do nhu cầu tính toán về diện tích ruộng đất, xây dựng các công trình...
+ Các công trình kiến trúc: thể hiện cho uy quyền của nhà vua, các công trình được xây dựng đồ sộ, trường tồn...
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:43 03/10/2020
Đáp án đúng: A
Phương pháp giải
Nguyên tử Cl có p = e = 17; n = 18
Nguyên tử O có p = e = 8; n = 8
Nguyên tử M có pM = eM và nM
+) Tổng số hạt cơ bản của phân tử MClO3 => PT (1)
+) Tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 58 => PT (2)
Xem lời giải
Lời giải
Nguyên tử Cl có p = e = 17; n = 18
Nguyên tử O có p = e = 8; n = 8
Nguyên tử M có pM = eM và nM
=> Tổng số hạt cơ bản của phân tử MClO3 là:
pM + eM + nM + 17 + 17 + 18 + 3.(8 + 8 + 8) = 182
=> 2.pM + nM = 58 (1)
Trong đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 58
=> pM + eM + 17 + 17 + 3.(8 + 8) – (nM + 18 + 3.8) = 58
=> 2.pM – nM = 18 (2)
Từ (1) và (2) => pM = 19; nM = 20
=> M là nguyên tố K
Đáp án cần chọn là: A
Câu trả lời của bạn: 20:41 03/10/2020
Muốn đo thể tích của vật rắn không thấm nước và chìm trong nước ta có thể dùng bình chia độ hoặc dùng bình tràn.
a) Dùng bình chia độ
Khi dùng bình chia độ thì nhớ đổ đủ nước vào bình (sao cho khi thả vật vào thì vật được ngập hoàn toàn trong nước). Khi đó thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.
Thể tích của vật được tính bằng công thức: Vvật = V2 – V1
Trong đó: V1 là thể tích của nước khi chưa thả vật vào trong bình chia độ.
V2 là thể tích của nước và vật khi thả vật vào trong bình chia độ.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:40 03/10/2020
2H2O -to-> 2H2 +O2
4FeS2 +11O2 -to-> 2Fe2O3 +8SO2
2NaCl +2H2O -dpdd-> 2NaOH +Cl2+H2
H2 +Cl2 --> 2HCl (ánh sáng khuếch tán )
2SO2 +O2 -to-> 2SO3 (xt V2O5)
SO3 +H2O --> H2SO4
đ/c FeCl3 :Fe2O3+6HCl --> 2FeCl3 +3H2O
đ/c Fe(OH)3 : FeCl3 +3NaOH --> Fe(OH)3 + 3NaCl
đ/c FeSO4 : Fe2O3 +H2SO4
Câu trả lời của bạn: 20:37 03/10/2020
Giai đoạn
Nội dung
1Thế kỉ XIII - XIV
Tổ chức xã hội sơ khai của người Lào là các mường cổ.
2Thế kỉ XV - XVII
Vương quốc Lan Xang bước vào giai đoạn thịnh vượng.
3Thế kỉ XVIII - XIX
Thời kì suy yếu của vương quốc Lan Xang.
4Thế kỉ XIX
Lào bị thực dân Pháp xâm lược.
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:33 03/10/2020
a. [H+] = 0,01.4,25% = 4,25.10^-4 —> pH = -lg[H+] = 3,37 b. CH3COOH ↔ CH3COO- + H+ 0,1 a………………….a…………a 0,1 – a…………..a………….a Ka = a.a/(0,1 – a) = 1,75.10^-5 —> a = 1,314.10^-3 —> pH = -lg[H+] = 2,88 c. NH3 + H2O ↔ NH4+ + OH- 0,1 a…………………..a………..a 0,1 – a…………….a………..a Kb = a.a/(0,1 – a) = 1,8.10^-5 —> a = 1,33.10^-3 —> pOH = 2,876 —> pH = 14 – pOH = 11,124 d. HCOOH ↔ HCOO- + H+ 0,1 a………………a………..a 0,1 – a……….a…………a Ka = a.a/(0,1 – a) = 1,6.10^-4 —> a = 3,921.10^-3 —> pH = -lg[H+] = 2,407 e. HF ↔ H+ + F- 0,1………….0,1 a……..a……….a 0,1-a…a…….a+0,1 Ka = a(a + 0,1) / (0,1 – a) = 6,8.10^-4 —> a = 6,709.10^-4 —> pH = -lg[H+] = 3,173
Câu trả lời của bạn: 20:32 03/10/2020
a) Trong ∆ACD có EA = ED, KA = KC (gt)
nên EK là đường trung bình của ∆ACD
Do đó EK = CD2CD2
Tương tự KF là đường trung bình của ∆ABC.
Nên KF = AB2AB2
b) Ta có EF ≤ EK + KF (bất đẳng thức trong ∆EFK)
Nên EF ≤ EK + KF = CD2CD2 + AB2AB2 = AB+CD2AB+CD2
Vậy EF ≤ AB+CD2AB+CD2.