Oreki Houtarou
Đồng đoàn
225
45
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 22:13 18/09/2022
Vì họ chủ yếu là người nhập cư từ các châu lục khác đến
Câu trả lời của bạn: 21:14 16/09/2022
Câu trả lời của bạn: 21:12 16/09/2022
Câu trả lời của bạn: 21:11 16/09/2022
Câu trả lời của bạn: 21:11 16/09/2022
Ta có sơ đồ lai sau:
P: Aa × aa
G: A, a a
F1: 50% Aa (quả lục) , 50% aa (quả vàng)
Tỉ lệ kiểu hình: lục/vàng=50:50=1:1
Tỉ lệ kiểu gen: Aa/aa=50:50=1:1
Câu trả lời của bạn: 20:45 13/09/2022
bỏ đi mà lm người =))
Câu trả lời của bạn: 20:34 13/09/2022
Vì xảy ra phản ứng sau:
2H2+O2→2H2O
Câu trả lời của bạn: 20:32 13/09/2022
- Cảm nhận về nhân vật tía nuôi của An: Tía nuôi của An là một người rất cẩn thận và chu đáo, tâm lí với con cái.
- Cảm nhận đó được thể hiện qua chi tiết: thôi dừng lại nghỉ một lát. Bao giờ thằng An đỡ mệt, ăn cơm xong hang đi! Nghe tiếng thở sau lưng cũng biết An mệt.
Câu trả lời của bạn: 20:31 13/09/2022
Thần thoại Hy Lạp là tập hợp những huyền thoại và truyền thuyết của người Hy Lạp cổ đại liên quan đến các vị thần, các anh hùng, bản chất của thế giới, và nguồn gốc cũng như ý nghĩa của các tín ngưỡng, các nghi lễ tôn giáo của họ. Chúng là một phần của tôn giáo Hy Lạp cổ đại và nay là một phần của một tôn giáo hiện đại lưu hành ở Hy Lạp mà trên thế giới gọi là Hellenismos. Các học giả hiện đại tham khảo và nghiên cứu các truyện thần thoại này để rọi sáng vào các thể chế tôn giáo, chính trị Hy Lạp cổ đại, nền văn minh của nó cũng như để tìm hiểu về bản thân sự hình thành của một huyền thoại[1].
Thần thoại Hy Lạp được thể hiện rõ ràng trong tập hợp đồ sộ những truyện kể, và trong các tác phẩm nghệ thuật tượng trưng Hy Lạp cổ, chẳng hạn các tranh vẽ trên bình gốm và các đồ tế lễ. Thần thoại Hy Lạp cố gắng giải thích nguồn gốc của thế giới, và kể tỉ mỉ về cuộc đời và các cuộc phiêu lưu của một tập hợp đa dạng những vị thần, nữ thần, anh hùng và những sinh vật thần thoại. Những truyện kể này đầu tiên được truyền miệng bằng thơ ca; ngày nay các thần thoại Hy Lạp chủ yếu được biết thông qua văn học Hy Lạp ngày nay.
Những tư liệu văn học Hy Lạp lâu đời nhất được biết, hai anh hùng ca Iliad và Odýsseia của Hómēros, tập trung vào các sự kiện liên quan tới Cuộc chiến thành Troy. Hai trường ca của người gần như cùng thời với Hómēros là Hēsíodos, Thần phả và Công việc và Ngày, chứa đầy những ghi chép về nguồn gốc của thế giới, sự kế tục quyền lực của các vị thần, các thế hệ loài người, nguồn gốc các tai họa của con người cũng như gốc tích của các nghi lễ hiến tế. Những truyện thần thoại cũng được bảo tồn trong các bài ca cùng thời Hómēros (Homeric Hymns), các đoạn của "Tập Anh hùng ca" (Epikos Kyklos) liên quan tới chiến tranh Troia, các vở bi kịch ở thế kỉ V trước CN, các bài viết và thơ của các học giả thời Hy Lạp hóa và cả các tài liệu trong thời đại đế quốc La Mã bởi các nhà văn nổi tiếng như Plutarchus và Pausanias.
Các phát hiện khảo cổ học là một nguồn cung cấp nữa về các chi tiết trong thần thoại Hy Lạp, với các thần và anh hùng được mô tả nổi bật trong trang trí của nhiều đồ tạo tác. Các họa tiết trên đồ gốm của thế kỷ VIII trước CN mô tả những cảnh trong cuộc chiến thành Troia cũng như các kỳ công của Herakles, nhiều trong số đó có niên đại sớm hơn các tư liệu văn học trong cùng chủ đề[2]. Thần thoại Hy Lạp đã có một ảnh hưởng bao trùm trên văn hóa, văn học, nghệ thuật phương Tây và vẫn duy trì như một phần của di sản và ngôn ngữ phương Tây. Nhiều nhà thơ và nghệ sĩ từ các thời kỳ từ cổ đại tới hiện đại đã lấy cảm hứng từ thần thoại Hy Lạp và khám phá những ý nghĩa và tính thích đáng đương thời trong những chủ đề thần thoại này[3].
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:30 13/09/2022
Nghị luận về một tư tưởng đạo lí có thể đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội như: đạo đức, tư tưởng, văn hoá, nhân sinh quan, thế giới quan,…
Có thể khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống); Về tâm hồn, tính cách, phẩm chất (lòng nhân ái, vị tha, độ lượng, tính trung thực, dũng cảm chăm chỉ , cần cù,…); Về quan hệ gia đình, quan hệ xã hội (tình mẫu tử, tình anh em, tình thầy trò, tình bạn, tình đồng bào,…); Về lối sống, quan niệm sống,…
Đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí khá đa dạng: Có thể nêu rõ yêu cầu nghị luận, có thể chỉ đưa ra vấn đề nghị luận mà không đưa ra yêu cầu cụ thể nào, có đề nêu trực tiếp vấn đề nghị luận, có đề gián tiếp đưa ra vấn đề nghị luận qua một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện,…Vì vậy học sinh cần nắm chắc kĩ năng làm bài.
Các thao tác lập luận cơ bản thường được sử dụng trong kiểu bài này là: Sử dụng thao tác lập luận giải thích để làm rõ ý nghĩa vấn đề, các nghĩa nghĩa tường minh, hàm ẩn (nếu có); sử dụng thao tác lập luận phân tích để chia tách vấn đề thành nhiều khía cạnh, nhiều mặt, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của vấn đề; sử dụng thao tác lập luận chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề. Dẫn chứng lấy từ thực tế, có thể lấy trong thơ văn nhưng không cần nhiều (tránh lạc sang nghị luận văn học); sử dụng thao tác lập luận so sánh, bình luận, bác bỏ để đối chiếu với các vấn đề khác cùng hướng hoặc ngược hướng, phủ định cách hiểu sai lệch, bàn bạc tìm ra phương hướng,…
Câu trả lời của bạn: 19:50 21/08/2022
1.Văn bản "Gió lạnh đầu mùa"được kể theo ngôi thứ 3
Câu trả lời của bạn: 19:46 21/08/2022
Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
+ TN: Trong vườn
+ VN1: lắc lư
Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
+ CN: Tàu đu đủ, chiếc lá sắn
+ VN: héo lại mở năm cánh vàng tươi.
Câu trả lời của bạn: 18:32 21/08/2022
Điểm tương đồng của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 – 1975) là: có sự kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Cụ thể như sau:
- Cách mạng tháng Tám:
+ Sức mạnh dân tộc: sự lãnh đạo của đảng, tinh thần đoàn kết của nhân dân, sự chuẩn bị suốt 15 năm, …
+ Sức mạnh thời đại: Nhật đầu hàng Đồng minh tạo điều kiện khách quan thuận lợi.
- Kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ:
+ Sức mạnh dân tộc: xây dựng thực lực đất nước, xây dựng hậu phương, xây dựng lực lượng, tinh thần đoàn kết của nhân dân, …
+ Sức mạnh thời đại: tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ. Từ đó, tăng cương tình đoàn kết quốc tế và sử dụng tốt các thành quả khoa học - kĩ thuật.
Câu trả lời của bạn: 21:20 06/08/2022
⇒x<−13
⇒x∈{−14,−15,−16,...} vì x∈Z
=> số nguyên lớn nhất là -14
Câu trả lời của bạn: 21:08 06/08/2022
Gọi 5 số chẵn liên tiếp đó là : a ; a + 2 ; a + 4 ; a + 6 ; a + 8 ( a là số chẵn )
Ta có : a + a + 2 + a + 4 + a + 6 + a + 8 = 200
=> 5a + 2 + 4 + 6 + 8 = 200
=> 5a + 20 = 200
=> 5a = 200 - 20
=> 5a = 180
=> a = 180 : 5
=> a = 36
Vậy 5 số chẵn liên tiếp cần tìm là : 36 ; 38 ; 40 ; 42 ; 44
=> Vậy số lớn nhất trong 5 số đó là: 44
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 21:07 06/08/2022
4x^2+4x-5
={(2x)^2 + 2.2x.1+1}-1-5
=(2x+1)^2 -6
Vì (2x+1)^2 lớn hơn hoặc =0 vs mọi X
=>2x+1)^2 -6 lớn hơn hoặc =-6 vs mọi x
để a=-6 thì 2x+1=0=> x=1/2
Vậy GTNN của A=-6 tại x=-1/2
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:42 06/08/2022
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Vai trò của tri thức đối với việc tạo nên giá trị con người.
b. Triển khai vấn đề
Học sinh triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Học sinh có thể đồng tình hoàn toàn, đồng tình một phần hoặc không đồng tình với câu hỏi trong đề miễn sao các em lập luận hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý cho một hướng giải quyết đề bài:
* Giải thích
- Tri thức: là những hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội mà con người có được thông qua quá trình trải nghiệm, tích lũy cá nhân hoặc thông qua giáo dục.
- Giá trị con người: là ý nghĩa sự tồn tại của mỗi con người, là tất cả những điều mỗi người đem đến, tạo ra cho cuộc sống, từ đó khẳng định vị trí của họ.
→ Khẳng định vấn đề: Tri thức làm nên giá trị con người.
* Bàn luận
- Tri thức giúp con người có hiểu biết phong phú, sâu rộng, có khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy để làm chủ hoàn cảnh, giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống, từ đó đạt đến thành công.
- Tri thức rèn cho con người những đức tính phẩm chất đạo đức tốt như kiên trì, bền bỉ, cầu tiến.
- Tri thức giúp con người khẳng định chính mình, có chỗ đứng trong xã hội, được kính trọng, yêu mến.
* Liên hệ, mở rộng vấn đề
- Tri thức phải gắn liền với thực tiễn, không đồng nhất bằng cấp với việc có tri thức.
- Tri thức chỉ thực sự làm nên giá trị của con người khi song hành với một nhân cách đẹp.
- Phê phán những người chỉ “học” mà không “hành”, chỉ biết tích luỹ tri thức trong sách vở mà không biết học tập và thực hành trong thực tế.
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được vai trò của tri thức, mối quan hệ giữa tri thức và giá trị con người.
- Có ý thức trau dồi, tích lũy tri thức đồng thời rèn luyện nhân cách để hoàn thiện bản th
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:40 06/08/2022
a. Xác định vấn đề cần nghị luận
Vai trò của tri thức đối với việc tạo nên giá trị con người.
b. Triển khai vấn đề
Học sinh triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.
Học sinh có thể đồng tình hoàn toàn, đồng tình một phần hoặc không đồng tình với câu hỏi trong đề miễn sao các em lập luận hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý cho một hướng giải quyết đề bài:
* Giải thích
- Tri thức: là những hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội mà con người có được thông qua quá trình trải nghiệm, tích lũy cá nhân hoặc thông qua giáo dục.
- Giá trị con người: là ý nghĩa sự tồn tại của mỗi con người, là tất cả những điều mỗi người đem đến, tạo ra cho cuộc sống, từ đó khẳng định vị trí của họ.
→ Khẳng định vấn đề: Tri thức làm nên giá trị con người.
* Bàn luận
- Tri thức giúp con người có hiểu biết phong phú, sâu rộng, có khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã tích lũy để làm chủ hoàn cảnh, giải quyết những vấn đề khó khăn trong cuộc sống, từ đó đạt đến thành công.
- Tri thức rèn cho con người những đức tính phẩm chất đạo đức tốt như kiên trì, bền bỉ, cầu tiến.
- Tri thức giúp con người khẳng định chính mình, có chỗ đứng trong xã hội, được kính trọng, yêu mến.
* Liên hệ, mở rộng vấn đề
- Tri thức phải gắn liền với thực tiễn, không đồng nhất bằng cấp với việc có tri thức.
- Tri thức chỉ thực sự làm nên giá trị của con người khi song hành với một nhân cách đẹp.
- Phê phán những người chỉ “học” mà không “hành”, chỉ biết tích luỹ tri thức trong sách vở mà không biết học tập và thực hành trong thực tế.
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được vai trò của tri thức, mối quan hệ giữa tri thức và giá trị con người.
- Có ý thức trau dồi, tích lũy tri thức đồng thời rèn luyện nhân cách để hoàn thiện bản thân.