Nguyệt Minh
Sắt đoàn
55
11
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 15:08 05/05/2022
ddd
Câu trả lời của bạn: 15:08 05/05/2022
Do vật chuyển động:))
Câu trả lời của bạn: 15:07 05/05/2022
B nhoaaa
Câu trả lời của bạn: 15:06 05/05/2022
1a
2a
Câu trả lời của bạn: 15:06 05/05/2022
1a
2b
Câu trả lời của bạn: 15:03 05/05/2022
. Phân loại các phương thức biểu đạt
Có 6 loại phương thức biểu đạt như sau:
- Tự sự
- Miêu tả
- Thuyết minh
- Biểu cảm
- Nghị luận
- Hành chính - công vụ
2. Đặc điểm nhận dạng các phương thức biểu đạt trong văn bản
- Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”
(Tấm Cám)
- Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
Ví dụ:
“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
- Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. Phương thức biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
(Ca dao)
- Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
Ví dụ:
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
- Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”
(Tài liệu hướng dẫn đội viên)
- Hành chính – công vụ: là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
Ví dụ:
"Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
3. Viết đoạn văn dài 5-7 câu theo phương thức biểu đạt biểu cảm với chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng từ trái nghĩa.
Ai cũng có một quê hương để thương, để nhớ, để gửi gắm những cung bậc yêu thương. Với riêng tôi, tình yêu ấy tôi dành cho nơi ruộng đồng thẳng cánh cò bay, cho lũy tre làng, giếng nước, gốc đa,... Để rồi giờ đây đi xa quê tình yêu ấy luôn là nỗi nhớ túc trực trong tâm hồn tôi. Tôi khao khát có ngày trở về để được đến gần những con người đôn hậu, nghĩa tình cho thỏa mãn nỗi chờ mong. Tôi yêu quê hương tôi nhiều lắm
Câu trả lời của bạn: 15:02 05/05/2022
đáp án D
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 15:01 05/05/2022
Điều kiện x + 1 khác 0 => x khác -1
Có 2 trường hợp thỏa mãn yêu cầu
Trường hợp 1: x + 1 > 1 => x > 0
Trường hợp 2: x+ 1 < 0 => x < -1
Kết luận x > 0 hoặc x < -1
Câu trả lời của bạn: 14:58 05/05/2022
công thức chung là CnH2n (n ≥ 2)
Câu trả lời của bạn: 14:57 05/05/2022
1. Phân tích đề
- Yêu cầu: phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài Tràng giang.
- Phạm vi tư liệu, dẫn chứng : từ ngữ, chi tiết tiêu biểu trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
- Phương pháp lập luận chính: phân tích.
2. Hệ thống luận điểm
- Luận điểm 1: Phân tích nội dung bài thơ.
- Luận điểm 2: Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.
3. Lập dàn ý chi tiết
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Huy Cận là một nhà thơ xuất sắc trong phong trào Thơ mới.
+ Tràng giang sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng, là bài thơ nổi tiếng và tiêu biểu nhất của Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám.
- Tràng giang mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.
b) Thân bài
* Phân tích nội dung bài thơ
- Khổ thơ 1:
+ Nhan đề và lời đề từ đã gợi lên phần nào cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng trước vũ trụ mênh mông.
+ Bài thơ mở đầu với dòng sông ngoại cảnh cũng là dòng sông tâm hồn, nỗi buồn trải ra cùng lớp lớp sóng. Khác với trường giang hùng vĩ, cuồn cuộn của Lý Bạch, Đỗ Phủ, tràng giang của Huy Cận lặng lờ (sóng gợn, thuyền xuôi mái), nhuốm nỗi chia li (thuyền về nước lại, sầu trăm ngả). "Củi một cành khô lạc mấy dòng" là hình ảnh đời thực, gửi gắm ưu tư của tác giả về thân phận con người.
- Khổ thơ 2:
+ Trước thiên nhiên rộng lớn ấy, nhà thơ mong tìm những nơi chốn tụ họp của con người (làng, chợ, bến) những cảnh hoang vắng, trơ trọi. Huy Cận đã học từ câu thơ dịch Chinh phụ ngâm (Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò), nhưng thêm một từ láy (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu) khiến cảnh vật càng quạnh quẽ. Câu thơ "Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" nói đến âm thanh mà lại làm nổi bật cái vắng lặng.
(Lưu ý: Có thể chấp nhận 2 cách hiểu: có và không có tiếng vãn chợ chiều)
+ Nếu khổ 1 triển khai chiều rộng, chiều dài thì khổ 2 mở thêm vào chiều cao. Những cấu trúc đăng đối "nắng xuống - trời lên", "sông dài - trời rộng" nhấn mạnh ấn tượng không gian được mở ra ở cả ba chiều. Kết hợp độc đáo "sâu chót vót" với cái thăm thẳm của vũ trụ. Lời đề từ được nhắc lại ở đây, tô đậm nỗi cô liêu.
- Khổ thơ 3:
+ Khổ thơ 3 thể hiện rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình với những hình ảnh vừa gần gũi thân quen vừa giàu sức gợi. Những "cảnh nghèo phiêu dạt" giữa "lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng" phải chăng cũng là hình ảnh những kiếp người lênh đênh, vô định.
+ Nhà thơ mong tìm một sự giao cảm, gắn bó nhưng trước mắt chỉ là không gian mênh mông, không một chuyến đò, không một cây cầu kết nối. Con người cảm thấy bơ vơ, cô độc giữa một cõi đời không chút niềm thân mật.
- Khổ thơ 4:
+ Nỗi cô đơn càng thấm thía lúc hoàng hôn. Được gợi từ câu dịch thơ Đỗ Phủ (Mặt đất mây đùn cửa ải xa), Huy Cận đã sáng tạo nên hình ảnh một hoàng hôn hùng vĩ "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc". Cánh chim quen thuộc trong thơ ca về hoàng hôn đến Huy Cận cũng mang nét mới lạ: cái hữu hình của cánh chim nhỏ nghiêng xuống làm hiện lên cái vô hình của bóng chiều trĩu nặng; cánh chim giữa trời rộng gợi "cái tôi" cô đơn, rợp ngợp trước vũ trụ, trước cuộc đời.
+ Huy Cận đã liên tưởng đến Thôi Hiệu khi viết hai câu cuối
+ Khói sóng trên sông làm Thôi Hiệu buồn, còn Huy Cận thì không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà, nỗi nhớ đã luôn da diết trong lòng tác giả.
* Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ
- Đề tài, cảm hứng
+ Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng.
+ Tràng giang đồng thời thể hiện "nỗi buồn thế hệ" của một "cái tôi" Thơ mới thời mất nước "chưa tìm thấy lối ra".
- Chất liệu thi ca
+ Ở Tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh thân quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều...), nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ thơ cổ.
+ Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt...).
- Thể loại và bút pháp
+ Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyển thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả, những từ Hán việt cổ kính (tràng giang, cô liêu...).
+ Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp "cái tôi" trữ tình "buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà..., qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…).
c) Kết bài
- Tràng giang của Huy Cận không chỉ là một bức phong cảnh mà còn là "một bài thơ về tâm hồn". Bài thơ thể hiện nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời.
- Từ đề tài, cảm hứng, chất liệu đến giọng điệu, bút pháp, Tràng giang vừa mang phong vị thi ca cổ điển vừa hiện đại cũng là nét đặc trưng của phong cách Huy Cận.
4. Sơ đồ tư duy phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong Tràng giang
Xem chi tiết: Sơ đồ tư duy Tràng Giang
Với dàn ý phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang chi tiết được Đọc tài liệu biên soạn ở trên, kết hợp cùng với kiến thức phần soạn bài Tràng giang - Huy Cận, các em hãy tự viết thành bài văn phân tích theo văn phong của mình, cũng giống như việc phân tích nét cổ điển và hiện đại trong các bài thơ khác:
Phân tích nét cổ điển và hiện đại trong Đây thôn Vĩ Dạ
Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối
Ngoài ra, các em cũng có thể đọc tham khảo thêm một số bài văn mẫu hay dưới đây phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang để có thể nắm được cách triển khai các ý văn và sử dụng từ ngữ trong bài văn cho phù hợp.
Câu trả lời của bạn: 14:52 05/05/2022
1. GIỐNG NHAU
Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ.
Phương tiện, chi phí chiến tranh:
- Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp.
- Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn.
- Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh.
- Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân.
Mục tiêu chiến tranh:
- Nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miền Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á.
2. KHÁC NHAU
TIÊU CHÍ
CHIẾN TRANH CỤC BỘ (1965 – 1968)
Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh (1969 – 1973)
Lực lượng
Quân Mĩ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn.
Quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về không quân, hậu cần của Mĩ do cố vấn Mĩ chỉ huy.
Phạm vi - quy mô
Toàn Việt Nam
Toàn Đông Dương
Âm mưu
Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng tiến tới tiêu diệt
- “Dùng người Việt đánh người Việt” và “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Tận dụng xương máu của người Việt thay cho quân Mĩ.
Thủ đoạn
- Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Việt Nam.
- Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đát thánh Việt cộng”.
- Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế - quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
- Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường, quân Mĩ rút dần về nước, thực hiện “dùng người Việt đánh người Việt”.
- Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971) thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam.
- Sẵn sàng Mĩ hóa trở lại cuộc chiến tranh khi có điều kiện.