Namedsolabs99
Kim cương đoàn
18,485
3697
Câu trả lời của bạn: 20:55 07/09/2022
- ném quả bóng vào tường
- đốt cháy giấy
- để sắt lâu ngoài không khí => gỉ
Câu trả lời của bạn: 20:53 07/09/2022
Ta có p và p+14 là số nguyên tố => p là số lẻ vì nếu p là số chẵn thì p+14 chẵn ( chia hết cho 2 )
Vậy p là số lẻ => p+7 là chẵn nên p+7 là hợp số
Câu trả lời của bạn: 20:39 07/09/2022
Câu trả lời của bạn: 20:36 07/09/2022
1.Năng lực tiếng Việt được hiểu là năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực sản sinh văn bản(bao gồm văn bản nói và văn bản viết). Năng lực tiếp nhận văn bản bao gồm nghe - hiểu và đọc - hiểu.
Tuy nhiên, vì quan niệm cho rằng học sinh học tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ nên chúng ta thường nặng về phát triển khả năng đọc - hiểu văn bản của học sinh; trong khi năng lực nghe - hiểu (như nghe để có ý kiến phản hồi hay nghe người khác đọc, kể câu chuyện và kể lại hoặc tìm hiểu nội dung câu chuyện chẳng hạn) nhiều khi xuất hiện với tần suất khá lớn trong cuộc sống mỗi người nhưng lại chưa được chú ý, kể cả trong dạy học và đánh giá.
Năng lực sản sinh văn bản bao gồm năng lực nói, trình bày một vấn đề trước người khác hay thuyết trình trước đông người và năng lực viết (viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp và trình bày được một văn bản viết có nội dung đúng mục đích hoặc theo yêu cầu của người khác như một đề tập làm văn chẳng hạn). Năng lực tiếp nhận văn bản và sản sinh văn bản thường có quan hệ nhân quả: người hay chú ý lắng nghe người khác nói hay tập trung đọc văn bản viết thường có khả năng nói, viết tốt hơn và ngược lại.
Câu trả lời của bạn: 20:34 07/09/2022
1.Năng lực tiếng Việt được hiểu là năng lực tiếp nhận văn bản và năng lực sản sinh văn bản(bao gồm văn bản nói và văn bản viết). Năng lực tiếp nhận văn bản bao gồm nghe - hiểu và đọc - hiểu.
Tuy nhiên, vì quan niệm cho rằng học sinh học tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ nên chúng ta thường nặng về phát triển khả năng đọc - hiểu văn bản của học sinh; trong khi năng lực nghe - hiểu (như nghe để có ý kiến phản hồi hay nghe người khác đọc, kể câu chuyện và kể lại hoặc tìm hiểu nội dung câu chuyện chẳng hạn) nhiều khi xuất hiện với tần suất khá lớn trong cuộc sống mỗi người nhưng lại chưa được chú ý, kể cả trong dạy học và đánh giá.
Năng lực sản sinh văn bản bao gồm năng lực nói, trình bày một vấn đề trước người khác hay thuyết trình trước đông người và năng lực viết (viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp và trình bày được một văn bản viết có nội dung đúng mục đích hoặc theo yêu cầu của người khác như một đề tập làm văn chẳng hạn). Năng lực tiếp nhận văn bản và sản sinh văn bản thường có quan hệ nhân quả: người hay chú ý lắng nghe người khác nói hay tập trung đọc văn bản viết thường có khả năng nói, viết tốt hơn và ngược lại.
Câu trả lời của bạn: 20:30 07/09/2022
a, G của gen : (1800 - 360 ) :2= 540
b, chiều dài của gen : 1800 : 2 x 3.4A0 = 3060A0
c, khối lượng phân tử ADN : 1800 x 300=540000
Câu trả lời của bạn: 20:22 07/09/2022
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:20 07/09/2022
I. Phương châm về lượng
1. Điều An muốn biết là địa điểm học bơi cụ thể
- Câu trả lời của Ba chỉ có nội dung hiển nhiên bơi (dưới nước), không có lượng tin cần thiết đáp ứng nhu cầu người đối thoại→ Cần chú ý nói đủ nội dung khi giao tiếp
- Truyện cười “Lợn cưới, áo mới” gây cười ở câu trả lời của hai anh chàng có tính khoe khoang. Cả hai chàng đều ra sức trả lời thừa thông tin người hỏi cần biết
- Các nguyên tắc cần tuân thủ khi giao tiếp:
+ Lời nói phải có thông tin, thông tin ấy phù hợp với mục đích giao tiếp
+ Nội dung lời nói phải đủ (không thừa, không thiếu)
→ Nội dung lời nói đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.
II. Phương châm về chất
- Phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật
- Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta: khi nói, nội dung lời nói phải nói đúng sự thật, không nói những điều mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 10 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi từ “gia súc” đã bao hàm nghĩa vật nuôi trong nhà
b, Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh
Câu 2 (trang 10 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Nói có căn cứ chắc chắn: nói có sách, mách có chứng.
b, Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó: nói dối
c, Nói một cách hú họa, không có căn cứ: nói mò
d, Nói nhảm nhí, vu vơ: nói nhăng nói cuội
e, Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi: nói trạng
Câu 3 (Trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Câu hỏi “rồi có nuôi được không?” người nói không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng
- Trong câu trả lời “bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy!” dĩ nhiên là nuôi được sau đó mới sinh ra anh bạn này, đó cũng chính là chỗ tạo ra tiếng cười.
Câu 4 (trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Đôi khi người nói phải dùng tới những cách diễn đạt như “tôi được biết”, “tôi tin rằng”, “nếu tôi không lầm thì”, “tôi nghe nói”, “theo tôi nghĩ”, “hình như là”…
- Đảm bảo tuân thủ phương châm hội thoại về chất. Người nói cũng phải dùng cách nói đảm bảo người nghe biết xác thực nhận định, thông tin mà mình được kiểm chứng
b, Đôi khi người nói: như đã trình bày, mọi người đều biết. Cách nói này đều đảm bảo phương châm về lượng
- Mục đích nhấn mạnh ý, chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc một nội dung nào đó đã nói, giả định là mọi người đã, sẽ biết.
Câu 5 (trang 11 sgk ngữ văn 9 tập 1):
- Ăn đơm nói đặt: nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác
- Ăn ốc nói mò: nói không căn cứ
- Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa đặt
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn
- Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực
- Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện
Các thành ngữ trên đều chỉ trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên.
Câu trả lời của bạn: 20:15 07/09/2022
A. 2Na + 2H2O --> 2NaOH + H2
B. nNa=2.3
nên
=> = 0.1 : 100 = 0.001
C.
=> =0.05x22.4=1.12(l)
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 20:08 07/09/2022
Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến không có dịp): Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh.
- Phần 2 (tiếp đến phòng chè ngồi): Thực trạng trong phủ chúa, hình ảnh Trịnh Cán ốm yếu.
- Phần 3 (còn lại): Tâm trạng, cảm nghĩ của Lê Hữu Trác
Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
* Quang cảnh trong phủ Chúa
- Phải đi qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang dài quanh co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có lính canh gác, ai muốn vào phải có thẻ.
- Vườn hoa trong phủ Chúa cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa cỏ thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương
- Bên trong phủ là nhà Đại đường, Quyển bổng, Gác tía với kiệu son, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy.
- Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng chén bạc
- Đến nội cung phải đi qua 5, 6 lần trướng gấm
- Phòng thắp nến, sập thếp vàng, ghế rồng sơn son, nệm gấm mà che
⇒ Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ lộng lẫy, không đâu sánh bằng
* Cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa
- Khi đi thì có tên đầy tớ chạy trước hét đường
- Trong phủ người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc qua lại như mắc cửi
- Lời lẽ nhắc đến thế tử đều hết mực cung kính, lễ độ tránh phạm úy.
- Chúa Trịnh luôn cho phi tần chầu chực xung quanh. Tác giả không được thấy mặt Chúa
- Thế tử bệnh có 7, 8 người thầy thuốc túc trực, phục dịch
- Tác giả phải quỳ lạy 4 lần lúc đến và 4 lần lúc về
⇒ Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa với những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, người hầu kẻ hạ cho thấy sự cao sang, quyền uy, cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.
* Cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống trong phủ
- Lê Hữu Trác mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ Chúa những tác giả tỏ vẻ dửng dưng trước những thứ vật chất xa hoa và không đồng tình với cuộc sống quá xa xỉ, thừa thãi, hưởng lạc nhưng thiếu khí trời và tự do như ở trong phủ Chúa
Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chi tiết được cho là đắt nhất
- “Một đứa bé độ 5, 6 tuổi ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc già cúi lạy bốn lần rồi cười và ban một lời khen “ông này lạy khéo”. Khi đi đi qua độ 5, 6 lần trướng gấm tối om như vậy là một khung cảnh vàng son nhưng tù hãm, thiếu sinh khí của thế tử. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt mấy người hầu cận đứng xúm xít.
- Qua chi tiết ấy cho thấy cuộc sống ăn chơi hưởng lạc trong phủ Chúa. Thế tử được mọi người chăm sóc, hầu cận đến phát bệnh. Không gian ngột ngạt, tù túng, thiếu sinh khí trong phủ Chúa.
Câu 3 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cách chẩn đoán bệnh của Lê Hưu Trác cho thấy ông là một người thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm
- Ông là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ
- Đặc biệt ông còn có những phẩm chất cao quý: khinh thường danh lợi, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị
Câu 4 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bút pháp đặc sắc trong truyện
- Sự quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực những gì đã nhìn thấy
- Tả cảnh sinh động
- Kể diễn biến sự việc một cách khéo léo, lôi cuốn người đọc
Luyện tập (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
So sánh hai đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Lê Hữu Trác) với “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” (Phạm Đình Hổ)
* Giống nhau: Đều phán ánh hiện thực cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh
* Khác nhau:
- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ
+ Phản ánh sự nhũng nhiễu của quan lại đối với nhân dân
+ Các sự kiện được kể một cách tản mạn, ghép nối
+ Thể hiện thái độ phê phán gay gắt của tác giả đối với Chúa và quan lại
- Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác
+ Ghi chép sự việc theo trình tự thời gian một cách tỉ mỉ và trung thực
+ Thể hiện thái độ phê phán một cách kín đáo
+ Thể hiện thái độ dửng dưng, coi thường vinh hóa phú quý và tấm lòng y đức của Lê Hữu Trác
Câu trả lời của bạn: 14:49 05/09/2022
A , Cả 2 giờ đầu đi được số phần quãng đường là : 2/9 + 3/5 = 37/45 (phần)
B , Quãng đường đó dài số km là : 40 : 8/45 = 225 km
Câu trả lời của bạn: 14:40 05/09/2022
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 14:07 30/08/2022
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 14:07 30/08/2022
Plant trees and protect forest resources.
Replace traditional light bulbs with LED lights.
Limit the use of heaters and air conditioners
Promote the use of clean energy.
Limit the use of nylon bags.
Turn off the power when not in use.
Câu trả lời của bạn: 14:05 30/08/2022
Câu hỏi:
Câu trả lời của bạn: 14:04 30/08/2022
+ Kế hoạch học tập của sinh viên năm nhất
Ở năm nhất cũng được xem như là một khoảng thời gian lý tưởng để sinh viên có thể trau dồi thêm về ngoại ngữ, hay về những kỹ năng mềm và đặc biệt đó chính là sự mở rộng, xây dựng lên những mối quan hệ xã hội.
Để cho một năm đầu đại học thật thành công, có thể xây dựng lên một kế hoạch học tập với đa dạng những mục tiêu như: Tham gia các hoạt động tình nguyện, đăng ký học ngoại ngữ,….
+ Kế hoạch học tập của sinh viên năm hai
Trong năm thứ hai sinh viên dường như cũng đã hình dung được và thích nghi được với môi trường học tập đại học. Những mối quan hệ sẽ dần được hình thành, bạn cũng sẽ có nhiều thời gian hơn để có thể định hướng được cho những năm tiếp theo, thậm chí đó sẽ là xác định được về nghề nghiệp ngay sau khi ra trường.
+ Kế hoạch học tập của sinh viên năm ba
Khác với năm nhất và năm hai, năm ba là một giai đoạn mà sinh viên đã được tiếp cận khá thường xuyên với những học phần chuyên ngành, đặc biệt là sẽ chú trọng về việc thực hành.
+ Kế hoạch học tập của sinh viên năm tư
Năm tư cũng chính là năm cuối cùng kết thúc quãng thời gian khi ngồi trên giảng đường. Với những thách thức và khó khăn mới, năm này sẽ quyết định được những ngã rẽ và bước ngoặt của cuộc sinh viên.
Câu trả lời của bạn: 14:02 30/08/2022
Câu trả lời của bạn: 14:01 30/08/2022
Câu trả lời của bạn: 13:59 30/08/2022
Câu trả lời của bạn: 13:57 30/08/2022