H
Hồng Thắm
Cấp bậc
Điểm
0
Cảm ơn
0
Đã hỏi
Đã trả lời
Câu 9: Một mẫu bột sắt để lâu ngày trong không khí bị oxi hoá một phần thành oxit sắt (III). Để xác
định tỉ lệ bị oxi hoá bạn An tiến hành thí nghiệm sau:
TN: Lấy m(g) mẫu (gồm Fe và Fe2O3) hoà tan hoàn toàn vào dung dịch HCl đặc 36% dự
(D=1,17g/ml) sau phản ứng thu được 1,12lit khí A (đktc) và dung dịch X.
TN2: Lấy m(g) mẫu oxi hoá hoàn toàn bằng oxi dư thu được Fe2O3. Đem toàn bộ Fe2O3 sau đó thêm
vào HCl đặc 36% như TNi thu được dung dịch Y. Sau phản ứng thêm NaOH dư vào dung dịch Y
thu được 8,56g kết tủa Z.
a/ Viết tất cả PTHH của TNT và TN2.
b/ Xác định khí A, thành phần dung dịch X Y và kết tủa Z.
c/ Giúp bạn An xác định giá trị m(g) mẫu ban đầu và định hàm lượng Fe trong mẫu.
Trả lời (1)
21:11 23/06/2021
1)ZnS+2HCl---> znCl2+H2S chất kết tủa là chất nào ạ
2)2AlCl3+3Ca(OH)2--->2Al(OH)3+3CaCl2 chất kết tủa là chất nào ạ
Trả lời (1)
07:40 18/06/2021
Cho:
A + B ( G
B + D ( E
G ( A + B
E + A ( D + G
KMnO4 ( T + F + B
Biết D là kim loại thành phần chính trong thép. T có hàm lượng Mn là 27,92%.
Tìm các chất A, B, G, D, E, T, F.
Trả lời (0)
07:21 15/06/2021
: Quặng hemantide nâu là một dạng ngậm nước của oxit sắt có dạng FexOy.nH2O. Để phân tích hàm lượng các chất trong quặng người ta tiến hành quy trình sau:
QT1: Đem m(g) quặng nghiền nhỏ, nung nóng và dẫn khí CO dư đi qua. Khí sinh ra dẫn qua bình 1 chứa H2SO4 đặc (giữ lại nước) và bình 2 chứa NaOH đặc (giữ lại CO2). Sau phản ứng thấy bình 1 tăng lên 0,54g, bình 2 tăng 3,96g và còn lại m1(g) chất rắn X.
QT2: Cho m1(g) chất rắn X tác dụng dung dịch HCl đặc 10M dư, sau phản ứng cô cạn dung dịch trong khí quyển nitơ thu được 7,62g chất rắn.
a/ Xác định khối lượng m1, thể tích dd HCl đặc vừa đủ dùng.
b/ Xác định khối lượng Fe, O, và H2O trong quặng. Từ đó tính khối lượng m ban đầu.
c/ Xác định CTHH của quặng.
Trả lời (1)
20:37 10/06/2021
Câu 8: Quặng hemantide nâu là một dạng ngậm nước của oxit sắt có dạng FexOy.nH2O. Để phân tích hàm lượng các chất trong quặng người ta tiến hành quy trình sau:
QT1: Đem m(g) quặng nghiền nhỏ, nung nóng và dẫn khí CO dư đi qua. Khí sinh ra dẫn qua bình 1 chứa H2SO4 đặc (giữ lại nước) và bình 2 chứa NaOH đặc (giữ lại CO2). Sau phản ứng thấy bình 1 tăng lên 0,54g, bình 2 tăng 3,96g và còn lại m1(g) chất rắn X.
QT2: Cho m1(g) chất rắn X tác dụng dung dịch HCl đặc 10M dư, sau phản ứng cô cạn dung dịch trong khí quyển nitơ thu được 7,62g chất rắn.
a/ Xác định khối lượng m1, thể tích dd HCl đặc vừa đủ dùng.
b/ Xác định khối lượng Fe, O, và H2O trong quặng. Từ đó tính khối lượng m ban đầu.
c/ Xác định CTHH của quặng.
Trả lời (0)
17:42 10/06/2021
Câu 8: Quặng hemantide nâu là một dạng ngậm nước của oxit sắt có dạng FexOy.nH2O. Để phân tích hàm lượng các chất trong quặng người ta tiến hành quy trình sau:
QT1: Đem m(g) quặng nghiền nhỏ, nung nóng và dẫn khí CO dư đi qua. Khí sinh ra dẫn qua bình 1 chứa H2SO4 đặc (giữ lại nước) và bình 2 chứa NaOH đặc (giữ lại CO2). Sau phản ứng thấy bình 1 tăng lên 0,54g, bình 2 tăng 3,96g và còn lại m1(g) chất rắn X.
QT2: Cho m1(g) chất rắn X tác dụng dung dịch HCl đặc 10M dư, sau phản ứng cô cạn dung dịch trong khí quyển nitơ thu được 7,62g chất rắn.
a/ Xác định khối lượng m1, thể tích dd HCl đặc vừa đủ dùng.
b/ Xác định khối lượng Fe, O, và H2O trong quặng. Từ đó tính khối lượng m ban đầu.
c/ Xác định CTHH của quặng.
Trả lời (1)
17:42 10/06/2021