Bài 8: Trọng lực, Đơn vị lực hay, chi tiết

Lý thuyết tổng hợp Vật Lí lớp 6 Bài 8: Trọng lực, Đơn vị lực chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Lí 6. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Vật Lí lớp 6 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Vật Lí 6.

511
  Tải tài liệu

Bài 8: Trọng lực, Đơn vị lực

I. Lý thuyết

1. Trọng lực là gì?

- Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.

Lý thuyết Trọng lực - Đơn vị lực | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

- Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một vật là trọng lượng của vật đó.

Hỏi đáp VietJack

2. Những đặc điểm của trọng lực

Trọng lực có:

- Phương thẳng đứng.

- Chiều hướng từ trên xuống dưới (hướng về phía Trái Đất).

Lý thuyết Trọng lực - Đơn vị lực | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

Quả táo rơi từ trên cây xuống. Dưới tác dụng của trọng lực, quả táo rơi theo phương thẳng đứng, hướng xuống dưới

3. Đơn vị của trọng lực và trọng lượng của vật

- Trong hệ thống đo lường hợp pháp của Việt Nam, đơn vị của trọng lực (đơn vị của lực) là Niu tơn, ký hiệu là N.

- Trọng lượng (ký hiệu là P) của vật được gọi là cường độ của trọng lực tác dụng lên vật đó.

- Quả cân có khối lượng 100g (0,1 kg) thì trọng lượng của nó là 1N. Vậy trọng lực tác dụng lên quả cân khối lượng 100g có cường độ 1N hay trọng lượng của quả cân đó là 1N.

Lưu ý:

   + Trọng lượng của vật phụ thuộc vào vị trí của nó trên Trái Đất. Nên thực ra quả cân có khối lượng 100g thì trọng lượng của nó là gần bằng 1N chứ không phải chính xác bằng 1N.

   + Càng lên cao trọng lượng của vật càng giảm, vì khi đó lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật giảm. Khi một người đi từ Trái Đất lên Mặt Trăng thì trọng lượng của người đó giảm đi 6 lần.

Hình ảnh con người trong môi trường không trọng lực:

Lý thuyết Trọng lực - Đơn vị lực | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

II. Phương pháp giải

Cách xác định phương và chiều của trọng lực

Giả sử có một quả cân, ta có thể xác định phương và chiều của trọng lực tác dụng lên quả cân đó theo hai cách như sau:

Cách 1: Treo quả cân lên một sợi dây mềm (dây dọi), ta có phương của trọng lực trùng với phương của dây dọi (chính là phương thẳng đứng). Hai lực tác dụng lên vật khi đó là trọng lực và lực kéo của sợi dây. Hai lực đó cân bằng nhau, lực kéo có chiều từ dưới lên nên trọng lực có chiều từ trên xuống hướng về phía Trái Đất.

Cách 2: Thả quả cân ở một độ cao nào đó, ta thấy quả cân rơi từ trên xuống theo phương thẳng đứng. Khi đó quả cân chỉ chịu tác dụng của trọng lực. Vậy trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống hướng về phía Trái Đất.

III. Bài tập trắc nghiệm

Bài 1: Nhận xét nào sau đây sai?

A. Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo nên vật đó.

B. Khối lượng của một vật không thay đổi theo vị trí đặt vật.

C. Vì P = 10m nên khối lượng và trọng lượng của vật không thay đổi theo vị trí đặt vật.

D. Biết khối lượng của một vật ta có thể suy ra trọng lượng của vật đó.

Công thức P = 10.m chỉ là công thức gần đúng. Khối lượng vật không thay đổi theo vị trí đặt vật nhưng trọng lượng thì thay đổi.

⇒ Đáp án C

Bài 2: Đơn vị trọng lượng là gì?

A. N      B. N.m      C. N.m2      D. N/m3


Đơn vị trọng lượng là Niu tơn (N) ⇒ Đáp án A

Bài 3: Một chiếc tàu thùy nổi được trên mặt nước là nhờ có những lực nào tác dụng vào nó?

A. chỉ nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống phía dưới

B. chỉ nhờ lực nâng của nước đẩy lên

C. nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau.

D. nhờ lực hút của Trái Đất, lực nâng của nước và lực đẩy của chân vịt phía sau tàu.


Một chiếc tàu thùy nổi được trên mặt nước là nhờ trọng lực do Trái Đất hút xuống và lực nâng của nước đẩy lên cân bằng nhau ⇒ Đáp án C

Bài 4: Nếu so sánh một quả cân 1 kg và một tập giấy 1 kg thì:

A. tập giấy có khối lượng lớn hơn.

B. quả cân có trọng lượng lớn hơn.

C. quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau.

D. quả cân và tập giấy có thể tích bằng nhau.


Nếu so sánh một quả cân 1 kg và một tập giấy 1 kg thì quả cân và tập giấy có trọng lượng bằng nhau ⇒ Đáp án C

Bài 5: Chỉ có thể nói trọng lực của vật nào sau đây?

A. Trái Đất      B. Mặt Trăng

C. Mặt Trời      D. Hòn đá trên mặt đất


Chỉ có thể nói trọng lực của hòn đá trên mặt đất ⇒ Đáp án D

Bài 6: Trọng lực có:

A. Phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới.

B. Phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên.

C. Phương ngang, chiều từ trái sang phải.

D. Phương ngang, chiều từ phải sang trái.


Trọng lực có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới ⇒ Đáp án A

Bài 7: Lực nào sau đây không thể là trọng lực?

A. Lực tác dụng lên vật nặng đang rơi

B. Lực tác dụng lên một quả bóng bay làm quả bóng hạ thấp dần

C. Lực vật nặng tác dụng vào dây treo

D. Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn.


Lực mặt bàn tác dụng lên vật đặt trên bàn không thể là trọng lực ⇒ Đáp án D

Bài 8: Ba khối kim loại : 1kg đồng, 1kg sắt và 1kg nhôm. Khối nào có trọng lượng lớn nhất?

A. Khối đồng

B. Khối sắt

C. Khối nhôm

D. Ba khối có trọng lượng bằng nhau.


Ba khối kim loại có trọng lượng bằng nhau ⇒ Đáp án D

Bài 9: Trường hợp nào sau đây là ví dụ về trọng lực có thể làm cho một vật đang đứng yên phải chuyển động?

A. Một vật được thả thì rơi xuống.

B. Một vật được tay kéo trượt trên mặt bàn nằm ngang.

C. Quả bóng được đá thì lăn trên sàn.

D. Một vật được ném thì bay lên cao.


Thả rơi tự do một vật, dưới tác dụng của trong lực vật sẽ rơi thẳng đứng xuống dưới.

⇒ Đáp án A.

Bài 10: Trọng lượng của một quyển sách đặt trên bàn là:

A. lực của mặt bàn tác dụng vào quyển sách.

B. cường độ của lực hút của Trái Đất tác dụng vào quyển sách.

C. lượng chất chứa trong quyển sách.

D. khối lượng của quyển sách.


Trọng lượng của một quyển sách đặt trên bàn là cường độ của lực hút của Trái Đất tác dụng vào quyển sách ⇒ Đáp án B.

Câu 11 : Đơn vị của trọng lực là (viết tắt)

A. N

B. không

C. g

D. dag


Đáp án A

Giải thích:

Đơn vị của lực là Newton, viết tắt là N

Câu 12 : Một vật có khối lượng 500g, trọng lượng của nó là:

A. 5N

B. 50 N

C. 500N

D. 5000N


Đáp án A

Giải thích: Quả cân có khối lượng 100 g thì có trọng lượng 1 N. Vậy vật có khối lượng 500 g thì có trọng lượng 5N.

Câu 13 : Câu nào sau đây đúng:

A. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới.

B. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ dưới lên trên.

C. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều tùy thuộc vào trạng thái chuyển động của vật.

D. Trọng lượng có phương nằm ngang và có chiều là chiều của chuyển động.


Đáp án A

Giải thích: Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều từ trên xuống dưới.

Câu 14 : Treo thẳng đứng một lò xo, một đầu giữ cố định, một đầu được nối với vật nặng (như hình vẽ). Lò xo bị dãn ra một đoạn là do:

A. Trọng lượng của vật nặng.

B. Trọng lực tác dụng lên vật nặng.

C. Khối lượng vật nặng.

D. A và B đúng.

Trắc nghiệm Vật Lí 6 Bài 8 (có đáp án) : Trọng lực - Đơn vị lực (phần 2) | Bài tập Vật Lí 6 có đáp án


Đáp án B

Giải thích: Khi treo vào lò xo một vật nặng thì do trọng lực tác dụng vào vật nặng, nên nó bị kéo xuống, làm lò xo dãn ra.

Lưu ý: Trọng lượng là độ lớn của trọng lực, không phải là lực.

Câu 15 : Như câu trên (câu 74), vật nặng chịu tác dụng bởi:

A. Chỉ có trọng lực kéo xuống.

B. Chỉ có lực kéo lên của lò xo (lực đàn hồi).

C. Khối lượng vật.

D. Hai lực: trọng lực kéo xuống và lực kéo lên của lò xo.


Đáp án D

Giải thích:

Vật nặng chịu tác dụng của hai lực cân bằng: trọng lực kéo xuống và lực kéo lên của lò xo.

Câu 16 : Lực kéo lên của lò xo và trọng lượng của vật là hai lực:

A. Cùng phương, cùng chiều, cùng độ lớn (sức mạnh).

B. Cùng phương, cùng chiều, có độ lớn khác nhau.

C. Cùng phương, trái chiều, cùng độ lớn.

D. Cùng phương, trái chiều, và có độ lớn khác nhau.


Đáp án C

Giải thích: Trọng lực và lực của lo xo tác dụng vào vật là hai lực cân bằng, cùng tác dụng vào vật nặng làm cho vật nặng đứng yên. Hai lực này cùng phương, trái chiều, cùng độ lớn.

Câu 17 : Quả dọi của người thợ hồ cùng lúc chịu tác dụng bởi hai lực: Trọng lực và lực kéo lên của dây (lực căng dây). Hai lực này có đặc điểm

A. Là hai lực cân bằng.

B. Trọng lực lớn hơn lực căng dây.

C. Lực căng dây lớn hơn trọng lực.

D. Cùng phương, cùng chiều nhau.


Đáp án A

Giải thích: Quả dọi là quả nặng được treo vào sợi dây để xác định phương thẳng đứng (phương của trọng lực). Khi quả nặng cân bằng, nó chịu tác dụng của hai lực

Câu 18 : Người thợ hồ, thợ nề dùng dây dọi để xác định:

A. Phương thẳng đứng

B. Phương nằm ngang.

C. Phương xiên.

D. Tùy trường hợp, xác định được cả 3 phương đứng, xiên, ngang.


Đáp án A

Giải thích: Người ta dùng dây dọi để xác định phương thẳng đứng.

Câu 19 : Chọn câu đúng:

A. Trọng lực là lực hút của trái đất lên vật.

B. Trọng lực là lực hút của vật lên trái đất.

C. Trọng lực là lực hút của hai vật khác nhau bất kỳ.

D. Trọng lực là lực đẩy của trái đất lên vật.


Đáp án A

Giải thích: Trọng lực là lực hút của trái đất lên vật.

Câu 20 : Treo một vật nặng vào đầu dây của một lò xo được treo thẳng đứng (câu 74). Sau khi lò xo bị dãn ra một đoạn, vật nặng đứng yên là do:

A. Được lực kéo lên (lực dàn hồi) của lò xo giữ lại.

B. Do được trọng lực tác dụng vào.

C. Do cùng lúc được cả trọng lực lẫn lực kéo lên của lò xo tác dụng vào.

D. Do trọng lực và lực kéo lên của lò xo tác dụng lên vật là hai lực cân bằng.


Đáp án D

Giải thích: Vật nặng đứng yên là do chịu tác dụng của hai lực cân bằng: trọng lực và lực đàn hồi của lò xo.

Bài viết liên quan

511
  Tải tài liệu