Vật Lí 6 Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước

Lý thuyết tổng hợp Vật Lí lớp 6 Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Lí 6. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Vật Lí lớp 6 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Vật Lí 6.

1224
  Tải tài liệu

Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước

I. Lý thuyết

1. Đo thể tích vật rắn không thấm nước và chìm trong nước

Muốn đo thể tích của vật rắn không thấm nước và chìm trong nước ta có thể dùng bình chia độ hoặc dùng bình tràn.

      a) Dùng bình chia độ

Khi dùng bình chia độ thì nhớ đổ đủ nước vào bình (sao cho khi thả vật vào thì vật được ngập hoàn toàn trong nước). Khi đó thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.

Thể tích của vật được tính bằng công thức: Vvật = V2 – V1

Trong đó: V1 là thể tích của nước khi chưa thả vật vào trong bình chia độ.

                  V2 là thể tích của nước và vật khi thả vật vào trong bình chia độ.

Ví dụ: Thể tích của nước khi chưa thả viên đá vào trong bình chia độ là V1 = 150 cm3

Thể tích của nước và viên đá khi thả viên đá vào trong bình chia độ là V2 = 200 cm3

Thể tích của viên đá là: Vđá = V2 – V= 200 – 150 = 50 cm3

Lý thuyết Đo thể tích vật rắn không thấm nước | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

 

      b) Dùng bình tràn

Ta thường sử dụng phương pháp bình tràn khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ.

Khi dùng bình tràn thì nhớ trước khi thả vật vào bình tràn thì phải đổ nước cho đầy bình tràn và hứng hết toàn bộ nước tràn ra vào bình chia độ, không được để nước đổ ra ngoài. Vì nếu đổ nước chứa đầy bình tràn hay nước bị đổ ra ngoài thì kết quả đo sẽ không chính xác. Khi đó thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật:

Vvật = Vnước tràn ra ở trong bình chia độ

Lý thuyết Đo thể tích vật rắn không thấm nước | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

Hỏi đáp VietJack

2. Chú ý

Khi đo thể tích của vật không thấm nước và chìm được trong nước thì ta cần chú ý:

- Nếu vật nhỏ hơn bình chia độ thì ta nên dùng bình chia độ chứ không nên dùng bình tràn để việc thực hiện đơn giản và chính xác.

- Nếu vật lớn hơn bình chia độ thì ta phải dùng bình tràn, tất nhiên cũng phải dùng thêm bình chia độ.

II. Bài tập trắc nghiệm

Bài 1: Khi sử dụng bình tràn và bình chứa để đo thể tích vật rắn không thấm nước thì thể tích của vật bằng

A. thể tích bình chứa.

B. thể tích bình tràn.

C. thể tích phần nước tràn ra từ bình tràn sang bình chứa.

D. thể tích nước còn lại trong bình tràn.

Đáp án

Khi sử dụng bình tràn và bình chứa để đo thể tích vật rắn không thấm nước thì thể tích của vật bằng thể tích phần nước tràn ra từ bình tràn sang bình chứa.

⇒ Đáp án C

Bài 2: Công thức tính thể tích của vật rắn khi đo bằng bình chia độ:

A. Vrắn = Vlỏng – rắn - Vlỏng

B. Vrắn = Vlỏng + rắn - Vlỏng

C. Vrắn = Vlỏng – rắn + Vlỏng

D. Vrắn = Vlỏng + rắn + Vlỏng

Đáp án

Công thức tính thể tích của vật rắn khi đo bằng bình chia độ là Vrắn = Vlỏng + rắn - Vlỏng

⇒ Đáp án B

Bài 3: Để đo thể tích của hòn sỏi cỡ 15 cm3, bình chia độ nào sau đây thích hợp nhất?

A. Bình có GHĐ 250 ml, ĐCNN 10 ml

B. Bình có GHĐ 100 ml, ĐCNN 2 ml

C. Bình có GHĐ 250 ml, ĐCNN 5 ml

D. Bình có GHĐ 100 ml, ĐCNN 1 ml

Đáp án

Để đo thể tích của hòn sỏi cỡ 15 cm3, bình chia độ có GHĐ 100 ml, ĐCNN 1 ml

⇒ Đáp án D

Bài 4: Cho một vật rắn không thấm nước vào bình chia độ có chứa sẵn 50 cm3 nước. Ta thấy nước trong bình dâng đến vạch 100 cm3. Vậy thể tích vật rắn là:

A. 50 cm3        B. 150 cm3

C. 96 cm3        D. 100 cm3

Đáp án

- Thể tích nước dâng lên thêm là thể tích của vật.

- Lúc đầu thể tích nước là 50 cm3, sau khi cho vật vào thì thể tích là 100 cm3 ⇒ dâng thêm 50 cm3 ⇒ Đáp án A

Bài 5: Một bình tràn chỉ có thể chứa nhiều nhất là 100 cm3 nước, đang đựng 60 cm3 nước. Thả một vật rắn không thấm nước vào bình thì thấy thể tích nước tràn ra khỏi bình là 30 cm3. Thể tích của vật rắn bằng bao nhiêu?

A. 40 cm3        B. 90 cm3

C. 70 cm3        D. 30 cm3

Đáp án

- Lúc đầu nước trong bình tràn là 60 cm3, sau khi cho vật vào thì nước trong bình dâng lên thêm 40 cm3 và bị tràn ra ngoài 30 cm3.

- Thể tích của vật là: Vvật = 40 + 30 = 70 cm3 ⇒ Đáp án C

Bài 6: Để đo thể tích của một đồng xu bằng kim loại. Bạn Nga đã bỏ vào bình chia độ đang chứa nước 10 đồng kim loại đó. Thể tích nước dâng lên thêm trong bình là 3 ml. Thể tích mỗi đồng kim loại đó là:

A. 0,0003 dm3       B. 0,003 dm3

C. 0,0003 m3         D. 0,001 cm3

Đáp án

- Thể tích dâng lên 3 ml là thể tích của 10 đồng xu.

- Thể tích của một đồng xu là: ml = 0,3 cm3 = 0,0003 dm3

⇒ Đáp án A

Bài 7: Bạn Lan dùng bình chia độ để đo thể tích một viên sỏi. Kết quả đúng là 55,7 cm3. Bạn Lan đã dùng bình nào trong các bình sau?

A. Bình có ĐCNN 1 cm3

B. Bình có ĐCNN 0,1 cm3

C. Bình có ĐCNN 0,5 cm3

D. Bình có ĐCNN 0,2 cm3

Đáp án

ĐCNN phải là ước số của 55,7 cm3 ⇒ Dùng bình có ĐCNN 0,1 cm3 vì các bình khác không thể cho số lẻ đến 0,7 cm3.

Bài 8: Để đo thể tích của vật rắn không thấm nước và có thể chìm hoàn toàn trong nước chỉ cần

A. một bình chia độ bất kì.

B. một bình tràn.

C. một bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bỏ lọt vào bình.

D. một ca đong.

Đáp án

Để đo thể tích của vật rắn không thấm nước và có thể chìm hoàn toàn trong nước chỉ cần một bình chia độ có kích thước sao cho vật rắn có thể bỏ lọt vào bình.

⇒ Đáp án C

Bài 9: Nếu dùng bình chia độ để đo thể tích của một vật rắn thì trong trường hợp nào sau đây, thể tích của vật rắn được tính bằng công thức VR = VR + L – VL, trong đó VR là thể tích vật rắn, VR + L là thể tích do mực chất lỏng chỉ khi đã bỏ vật rắn chìm vào chất lỏng trong bình, VL là thể tích chất lỏng trong bình.

A. Vật rắn thấm nước và chìm một phần trong chất lỏng.

B. Vật rắn thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng.

C. Vật rắn không thấm nước và chìm một phần trong chất lỏng.

D. Vật rắn không thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng.

Đáp án

Nếu dùng bình chia độ để đo thể tích của một vật rắn thì trong trường hợp vật rắn không thấm nước và chìm hoàn toàn trong chất lỏng, thể tích của vật rắn được tính bằng công thức VR = VR + L – VL ⇒ Đáp án D

Bài 10: Khi thả một quả cam vào một bình tràn chứa đầy nước thì nước tràn vào một bình chia độ có GHĐ 300 cm3 và ĐCNN 5 cm3. Mực nước trong bình chia độ lên tới vạch số 215. Thể tích của quả cam bằng bao nhiêu?

A. 215 cm3        B. 85 cm3

C. 300 cm3        D. Cả A, B, C đều sai

Đáp án

Quả cam thường nổi một phần nên theo kết quả trên nước tràn ra 215 cm3 không phải là thể tích quả cam.

⇒ Đáp án D

Câu 11 : Trên một bình chia độ có ghi cm3 chứa 60cm3 nước. Người ta dùng bình này để đo thể tích của một viên bi sắt. Khi thả viên bi vào, thì mực nước trong bình dâng lên 85cm3. Vậy thể tích viên bi sắt là:

A. 72,5 cm3

B. 12,5 cm3

C. 25 cm3

D. 20 cm3

Đáp án

Đáp án C

Giải thích: Thể tích của vật là V = V2 – V1 = 85 – 60 = 25 cm3

Câu 12 : Để đo thể tích của một vật rắn không thấm nước. Ba bạn Bình, Lan, Chi cùng tranh luận:

Bình: Đổ nước vào bình chia độ trước, đánh dấu mực nước trong bình (V1). Sau đó thả vật vào, đánh dấu mực nước dâng lên trong bình (V2). Thể tích vật sẽ là:V = V2 - V1

Lan: Thả vật vào bình trước, đổ nước vào đầy bình, đánh dấu mực nước trong bình (V1). Sau đó vớt vật ra, đánh dấu mực nước trong bình (V2). Thể tích vật sẽ là: V = V1 – V2.

Chi: Mình dùng bình tràn, thể tích nước tràn ra ngoài (được đo bằng bình chia độ) chính là thể tích vật.

A. Chỉ có Bình đúng.

B. Chỉ có Lan đúng.

C. Chỉ có Chi đúng.

D. Bình và Chi cùng đúng.

Đáp án

Đáp án D

Giải thích: Có hai cách để đo thể tích vật rắn không thấm nước

Cách 1: Dùng bình chứa và bình tràn, bình chia độ.

+ Đổ nước vào bình tràn, mực nước xấp xỉ vòi tràn.

+ Thả vật vào, nước tràn ra được hứng vào bình chứa.

+ Đổ nước từ bình chứa vào bình chia độ và đọc thể tích nước tràn ra chính là thể tích vật.

Cách 2: Dùng bình chia độ

+ Đổ nước vào bình chia độ, đánh dấu vị trí thể tích V1

+ Thả vật vào bình, nước dâng lên đến thể tích V2

+ Thể tích vật là V = V2 – V1

Vậy cách của Bình và Chi đúng.

Câu 13 : Khi dùng bình tràn để đo thể tích vật rắn không thấm nước thì thể tích của vật là::

A. Thể tích mực nước chứa trong bình tràn.

B. Thể tích bình chứa.

C. Thể tích nước tràn ra khỏi bình tràn.

D. Thể tích bình tràn.

Đáp án

Đáp án C

Giải thích: Khi dùng bình tràn để đo thể tích vật rắn không thấm nước, ta thực hiện:

+ Đổ nước vào bình tràn, mực nước xấp xỉ vòi tràn.

+ Thả vật vào, nước tràn ra được hứng vào bình chứa.

+ Đổ nước từ bình chứa vào bình chia độ và đọc thể tích

Thể tích nước tràn ra chính là thể tích vật.

Câu 14 : Bốc một nắm cát, bỏ vào bình chia độ rồi lắc đều sao cho mặt trên của cát bằng với mực ghi 40cm3 của một bình chia độ. Thể tích của cát là:

A. 40 cm3.

B. Lớn hơn 40 cm3.

C. Nhỏ hơn 40 cm3.

D. Tùy theo diện tích đáy của bình chia độ.

Đáp án

Đáp án C

Giải thích: Vì cát được cấu thành từ các hạt có kích thước, giữa các hạt cát có khoảng cách, mặc dù ta đã lắc cho đều. Vì vậy, dù mặt bằng trên của cát bằng với mực ghi thể tích 40 cm3 thì thể tích thực của cát vẫn nhỏ hơn 40 cm3.

Câu 15 : Lấy nước đổ vào bình chia độ đựng cát đã nói ở trên, ta đổ cho đến khi mực nước trong bình đạt mức 75cm3. Thể tích nước đổ vào là:

A. V = 35cm3.

B. Lớn hơn 35cm3.

C. Nhỏ hơn 35cm3.

D. Tùy theo hình dáng của mỗi bình chia độ.

Đáp án

Đáp án B

Giải thích: Đổ nước đến khi nước ngang với vạch 75 cm3 thì tổng thể tích nước và cát là 75 cm3. Thể tích cát nhỏ hơn 40 cm3. Nên:

Thể tích nước sẽ lớn hơn : 75 – 40 = 35 cm3.

Câu 16 : Bỏ một viên sắt vào bình chia độ, sau đó đổ nước vào bình cho đến khi mực nước trong bình đạt đến chỉ số 200cm3. Vớt viên bi ra thì thể tích nước còn lại đạt đến chỉ số 140 cm3. Thể tích viên bi là:

A. V = 50 cm3

B. V = 45cm3.

C. V = 60cm3.

D. Chưa thể khẳng định chắc chắn được.

Đáp án

Đáp án D

Giải thích: Phương pháp đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ là:

+ Đổ nước vào bình chia độ, đánh dấu vị trí thể tích V1

+ Thả vật vào bình, nước dâng lên đến thể tích V2

+ Thể tích vật là V = V2 – V1

Phương pháp làm của bạn trong bài là không đúng, nên chưa thể khẳng định chắc chắn được. Vì nếu vật có phần rỗng, khi vớt ra, vật mang theo một phần thể tích nước ra ngoài thì phần hiệu thể tích không phải là thể tích của vật cần đo.

Câu 17 : Một bình chia độ có 16 vạch chia, chỉ số bé nhất và lớn nhất trên bình là 0 và 150cm3. Người ta dùng bình này để hứng lượng nước tràn ra từ bình tràn, khi đo thể tích của một vật có kích thước lớn. Mực nước ở bình chia độ ở vạch thứ 8. Thể tích vật có kích thước lớn đó là:

A. 80 cm3

B. 40 cm3

C. 60 cm3

D. 70 cm3

Đáp án

Đáp án D

Giải thích: Bình chia độ có chỉ số lớn nhất là 150 cm3 vậy GHĐ là 150 cm3.

Vì có 16 vạch, ứng với 15 khoảng chia độ (vạch đầu tiên chỉ số 0 và vạch thứ 16 chỉ số 150 cm3). Vậy ĐCNN của bình là 150 cm3 : 15 = 10 cm3.

Mực nước ở bình chia độ ứng với vạch thứ 8, tức là 7 khoảng. Thể tích của vật là V = 10 cm3 x 7 = 70 cm3.

Câu 18 : Nước ở trong bình chia độ ở mức 150 cm3. Khi bỏ một vật có thể tích 50 cm3 vào bình. Mực nước mới trong bình bây giờ là:

A. 100 cm3

B. 200 cm3

C. 175 cm3

D. 220 cm3

Đáp án

Đáp án B

Giải thích: Ban đầu nước có thể tích V1 = 150 cm3. Vật được thả vào có thể tích V làm nước dâng lên đến V2 = V1 + V = 150 + 50 = 200 cm3.

Câu 19 : Một viên gạch 4 lỗ (gạch xây dựng) có kích thước (10 x 20 x10) cm được bỏ trong một bình tràn. Lượng nước tràn ra có thể tích:

A. 2000 cm3

B. Lớn hơn 2000 cm3

C. Bé hơn 2000 cm3

D. Tùy thuộc vào gạch ngấm nước nhiều hay ngấm nước ít.

Đáp án

Đáp án C

Giải thích:

Lượng nước tràn ra chính bằng thể tích viên gạch.

Nếu viên gạch đặc thì thể tích của viên gạch là 10 x 20 x 10 = 2000 cm3.

Vì viên gạch có 4 lỗ rỗng nên thể tích của nó nhỏ hơn 2000 cm3. Do đó lượng nước tràn ra bé hơn 2000 cm3.

Câu 20 : Một quả cầu sắt có thể tích 3,5cm3 rỗng ruột. Biết thể tích phần rỗng ở bên trong quả cầu là 0,5cm3. Người ta đem quả cầu nói trên đặt vào bên trong bình tràn. Thể tích nước thoát ra khỏi bình tràn là:

A. 4 cm3.

B. 3 cm3

C. 3,5 cm3

D. 4,5 cm3

Đáp án

Đáp án B

Giải thích: Thể tích nước thoát ra khỏi bình tràn là thể tích phần đặc của quả cầu sắt (do nước có thể tràn vào chiếm lấy phần rỗng của quả cầu). Thể tích nước tràn ra là 3,5 cm3 – 0,5 cm3 = 3 cm3.

Bài viết liên quan

1224
  Tải tài liệu