Vật Lí 6 Bài 3: Đo thể tích chất lỏng

Lý thuyết tổng hợp Vật Lí lớp 6 Bài 3: Đo thể tích chất lỏng chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Lí 6. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Vật Lí lớp 6 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Vật Lí 6.

1290
  Tải tài liệu

Bài 3: Đo thể tích chất lỏng

A. Lý thuyết

1. Đo thể tích chất lỏng là gì?

Đo thể tích chất lỏng là so sánh thể tích chất lỏng đó với một thể tích khác đã được chọn làm đơn vị.

Hỏi đáp VietJack

2. Đơn vị đo thể tích

Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l)

Ngoài ra còn dùng:

   Đềximét khối (dm3)

   Xentimét khối (cm3) = 1 cc

   Milimét khối (mm3)

   Mililít (ml)

   1l = 1 dm3; 1 ml = 1 cm3 = 1 cc

   1 m3 = 1000 dm3 = 1000000 cm3 = 1000000000 mm3 = 1000000 ml = 1000000 cc

3. Đo thể tích chất lỏng

- Để đo thể tích chất lỏng ta dùng các bình có các vạch chia (gọi là bình chia độ), ca đong hay can…

Lý thuyết Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

- Trên mỗi bình chia độ đều có:

      + Giới hạn đo (GHĐ) của bình là giá trị lớn nhất ghi ở vạch cao nhất trên bình.

      + Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của bình là thể tích giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.

Trên ca đong hay can có GHĐ nhưng có thể có hoặc không có các vạch chia (có thể có hoặc không ĐCNN).

Lưu ý: Trên một cái can có ghi 5l thì ta hiểu can đo đựng được chất lỏng có thể tích tối đa là 5l hay còn gọi là dung tích của can là 5l

4. Cách đo thể tích

Muốn đo thể tích chất lỏng cho chính xác ta tuân theo các bước sau:

- Ước lượng thể tích cần đo.

- Chọn bình chia độ có GHĐ và có ĐCNN thích hợp.

- Đặt bình chia độ thẳng đứng.

- Đặt mắt nhìn ngang bằng với độ cao mực chất lỏng trong bình.

Lý thuyết Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

- Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.

* Phương pháp giải

1. Cách xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình

- Xác định giới hạn đo: Là giá trị lớn nhất ghi trên bình hay can.

- Xác định độ chia nhỏ nhất ta theo các bước sau:

      + Xác định đơn vị đo của bình.

      + Xác định n là số khoảng cách chia giữa hai số ghi liên tiếp (số bé và số lớn).

      + ĐCNN = Lý thuyết Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án (có đơn vị như đơn vị ghi trên bình)

Ví dụ: Trên bình chia độ có ghi số lớn nhất là 250 và cm3. Giữa số 50 và số 100 có 10 khoảng chia thì: GHĐ = 250 cm3 và ĐCNN = Lý thuyết Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án = 5 cm3

2. Ước lượng và chọn bình chia độ cho thích hợp

- Ước lượng: Bằng mắt và kinh nghiệm trong cuộc sống ta đoán thể tích cần đo khoảng bao nhiêu.

- Chọn bình chia độ:

      + Chọn bình chia độ có GHĐ sao cho lớn hơn thể tích ước lượng và có ĐCNN có giá trị càng nhỏ thì kết quả đo càng chính xác.

      + Nếu thể tích cần đo mà nhỏ thì ta chọn bình có tiết diện đáy nhỏ.

3. Cách đặt bình và đọc kết quả

- Đặt bình chia độ thẳng đứng trên mặt phẳng nằm ngang.

- Đặt mắt nhìn ngang bằng với độ cao mực chất lỏng trong bình.

- Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng theo công thức:

         V = N + (n’.ĐCNN)

Trong đó: N là giá trị nhỏ ghi trên bình mà ở gần mực chất lỏng

                n’ là số khoảng chia kể từ vạch có giá trị nhỏ (N) đến vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.

B. Bài tập trắc nghiệm

Bài 1: Giới hạn đo của bình chia độ là:

A. giá trị lớn nhất ghi trên bình.

B. giá trị giữa hai vạch chia ghi trên bình.

C. thể tích chất lỏng mà bình đo được.

D. giá trị giữa hai vạch chia liên tiếp ghi trên bình.


Giới hạn đo của bình chia độ là giá trị lớn nhất ghi trên bình.

⇒ Đáp án A

Bài 2: Đơn vị đo thể tích thường dùng là:

A. mét (m)

B. kilôgam (kg)

C. Mét khối (m3) và lít (l)

D. mét vuông (m2)


Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l)

⇒ Đáp án C

Bài 3: Khi đo thể tích chất lỏng cần:

A. Đặt bình chia độ nằm ngang.

B. Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình.

C. Đặt mắt nhìn xiên với độ cao mực chất lỏng trong bình.

D. Đặt mắt nhìn vuông góc với độ cao mực chất lỏng trong bình.


Khi đo thể tích chất lỏng cần đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình ⇒ Đáp án B

Bài 4: Điền vào chỗ trống: 150 ml = …….. m3 = …….

A. 0,00015 m3; 0,15

B. 0,00015 m3; 0,015

C. 0,000015 m3; 0,15

D. 0,0015 m3; 0,015


150 ml = 0,00015 m3 = 0,15

Bài 5: Người ta đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ có ĐCNN là 0,5 cm3. Hãy chỉ ra kết quả đúng trong những trường hợp dưới đây?

A. V1 = 22,3 cm3

B. V2 = 22,50 cm3

C. V3 = 22,5 cm3

D. V4 = 22 cm3


Thể tích đo được phải là bội số của 0,5 cm3 và phần thập phân phải lấy một chữ số

⇒ Đáp án C

Bài 6: Trên một hộp sữa tươi có ghi 200 ml. Con số đó cho biết:

A. Thể tích của hộp sữa là 200 ml.

B. Thể tích sữa trong hộp là 200 ml

C. Khối lượng của hộp sữa

D. Khối lượng sữa trong hộp


Hộp sữa tươi có ghi 200 ml cho biết thể tích sữa trong hộp là 200 ml ⇒ Đáp án B

Bài 7: Để đo thể tích của một chất lỏng còn gần đầy chai 1 lít, trong các bình chia độ đã cho sau đây, bình chia độ nào là phù hợp nhất?

A. Bình 100 ml và có vạch chia tới 1 ml.

B. Bình 500 ml và có vạch chia tới 5 ml.

C. Bình 1000 ml và có vạch chia tới 5 ml.

D. Bình 2000 ml và có vạch chia tới 10 ml.


Để đo thể tích của một chất lỏng còn gần đầy chai 1 lít chọn bình 1000 ml và có vạch chia tới 5 ml là phù hợp nhất.

⇒ Đáp án C

Bài 8: Một người bán dầu chỉ có một cái ca 0,5 lít và một cái ca 1 lít. Người đó chỉ bán được dầu cho khách hàng nào sau đây?

A. Khách hàng cần mua 1,4 lít

B. Khách hàng cần mua 3,5 lít

C. Khách hàng cần mua 2,7 lít

D. Khách hàng cần mua 3,2 lít


Người đó chỉ bán được dầu cho khách hàng cần mua 3,5 lít

⇒ Đáp án B

Bài 9: Cho một bình sữa như hình vẽ. Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình lần lượt là:

Bài tập Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

A. GHĐ 150 ml, ĐCNN 30 ml

B. GHĐ 150 ml, ĐCNN 15 ml

C. GHĐ 150 ml, ĐCNN 20 ml

D. GHĐ 150 ml, ĐCNN 10 ml


GHĐ của bình là 150 ml

Giữa số 30 và 60 có 3 khoảng chia nên ĐCNN của bình là:

Bài tập Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

⇒ Đáp án D

Bài 10: Thể tích mực chất lỏng trong bình là:

Bài tập Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án

A. 38 cm3      B. 39 cm3

C. 36 cm3      D. 35 cm3

n = 5 ; ĐCNN = Bài tập Đo thể tích chất lỏng | Lý thuyết - Bài tập Vật Lý 6 có đáp án = cm3

N = 30 ; n’ = 4

Vậy thể tích mực chất lỏng trong bình là:

V = N + (n’.ĐCNN) = 30 + (4.2) = 38 cm3 ⇒ Đáp án A

Câu 11 : Đơn vị nhỏ nhất để đo thể tích của chất lỏng là cc.

1 cc bằng:

A. 1 ml

B. 0,001 l

C. 1 cm3.

D. Cả A, B, C cùng đúng


Đáp án D

Giải thích: Đổi đơn vị 1 ml = 0,001 l = 0,001 dm3 = 1 cm3 = 1 cc

Câu 12 : Đồng hồ nước là một dụng cụ để đo lượng nước tiêu thụ trong tháng. Em thường nghe người lớn nói: “tháng này tiêu thụ 30 khối nước”, 1 khối = 1 m3 =

A. 100 l

B. 1000 l

C. 10 000 l

D. 100 dm3


Đáp án B

Giải thích: Đổi đơn vị 1 m3 = 1000 lít = 1000 dm3

Câu 13 : Mỗi lần hiến máu nhân đạo, người ta có thể hiến 250 cc máu

A. 0,25 lít

B. 0,025 dm3

C. 0,025 lít

D. 0,0025 lít


Đáp án A

Giải thích: Đổi đơn vị : 1 lít = 1000 ml = 1000 cc.

Vậy 250 cc = 250ml = 0,25 lít.

Câu 14 : Để đọc giá trị thể tích của nước trong bình chia độ, ta đặt mắt như thế nào?

A. Đặt mắt ngang bằng với mực nước trong bình.

B. Đặt mắt ở phía dưới mực chất lỏng và ngước lên trên.

C. Đặt mắt ở phía trên mực chất lỏng và nhìn xiên xuống dưới.

D. Đặt mắt như thế nào miễn là đọc được mực chất lỏng là được.


Đáp án A

Giải thích: Để đọc chính xác thể tích nước trong bình chia độ ta cần đặt mắt ngang bằng với mực nước trong bình.

Câu 15 : Câu nàọ sau dây đúng khi nói về quy tắc đặt bình chia độ:

A. Đặt bình sao cho mực chất lỏng nghiêng về các cạnh trên bình để dễ đọc kết quả.

B. Đặt bình sao cho mực chất long nghiêng về các số được in trên bình.

C. Đặt bình chia độ thẳng đứng so với phương nằm ngang.

D. Đặt bình thế nào cũng được, miễn là mực chất lỏng trong bình ổn định.


Đáp án C

Giải thích: Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần đặt bình sao cho bình chia độ thẳng đứng so với phương nằm ngang. Để mực chất lỏng trong bình ổn định (không bị sóng sánh) rồi đặt mắt ngang với mực chất lỏng trong bình để đọc giá trị đo.

Câu 16 : Trên một bình chia độ có ghi cm3. Chỉ số bé nhất và lớn nhất là 0 và 400 người ta đếm có tất cả 41 vạch chia. Độ chia nhỏ nhất của bình chia độ nói trên là:

A. 10 cm3

B, 0,01 l

C. 0,1 l

D. A và B đúng.


Đáp án D

Giải thích: Trên thân bình ghi cm3 tức là đơn vị đo của bình là cm3. Giá trị lớn nhất trên bình là 400 tức là GHĐ của bình là 400 cm3. Tất cả có 41 vạch chia tức là có 40 khoảng giữa hai vạch chia liên tiếp. Vậy ĐCNN của bình là 400 cm3 : 40 = 10 cm3.

Vì 1 cm3 = 0,001 l nên 10 cm3 = 0,01 l.

Nên cả đáp án A và B đều đúng. ĐCNN của bình là 10 cm3 = 0,01l.

Câu 17 : Trên mỗi lon nước ngọt có ghi 330 ml. Số liệu này có nghĩa là:

A. Dung tích lon là 330 ml.

B. Lượng nước ngọt chứa trong lon là 330 ml.

C. Thể tích lon là 330 ml.

D. Cả A, B, C cùng đúng.


Đáp án D

Giải thích: Trên thân lon nước ngọt ghi 330 ml chính là thể tích của lượng nước ngọt chứa trong lon. Nhưng ta thấy nước ngọt được chứa đầy trong lon, vì vậy dung tích của lon cũng là 330 ml. Mặt khác, vỏ lon rất mỏng, có thể bỏ qua thể tích vỏ lon, nên thể tích của lon nước cũng là 330 ml.

Câu 18 : Nếu Nam khui một lon nước ngọt và uống mất một hụm, để biết được lượng nước ngọt còn lại trong lon, Nam nên dùng bình chia độ nào sau đây là hợp lý nhất

A. Bình có GHĐ 1000 ml và ĐCNN là 10 ml.

B. Bình có GHĐ 500ml và ĐCNN là 5ml.

C. Bình có GHĐ 350ml và ĐCNN là 2ml.

D. Bình có GHĐ 100ml và ĐCNN là 2ml.


Đáp án C

Giải thích: Vì lon nước ngọt có dung tích 330 ml, Nam đã uống một hụm nên thể tích nước còn lại dưới 330ml, nhưng lớn hơn 100ml, vì vậy ta nên chọn bình chia độ có GHĐ lớn hơn gần nhất với 330 ml, tức là loại bình có GHĐ 350 ml. Để kết quả đo chính xác thì chọn loại có ĐCNN nhỏ 2ml.

Câu 19 : Những sai số nào sau đây trong phép đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, mà ta không thể nào làm giảm thiểu sai số được:

A. Bình chia độ đặt nghiêng.

B. Mặt thoáng của chất lỏng bị sóng sánh.

C. Các vạch chia không đều nhau.

D. Đặt mắt nhìn nghiêng.


Đáp án C

Giải thích: Sai số do dụng cụ đo như vạch chia không đều nhau ta không khắc phục được. Các sai số do phương pháp đo chưa đúng như đặt bình chia độ nghiêng, đặt mắt nhìn nghiêng, …ta có thể điều chỉnh để giảm thiểu sai số bằng cách thực hiện các thao tác đúng.

Câu 20 : Những nguyên nhân nào sau đây tạo ra sai số trong phép đo thể tích của chất lỏng:

A. Thành bình chia độ có độ dày không đều.

B. Các vạch chia không đều nhau.

C. Trên thành bình có in 20°C, nhiệt độ phòng là 32°C.

D. Cả 3 nguyên nhân nói trên.

Đáp án D

Giải thích: Các sai số ảnh hưởng đến kết quả đo do bản thân dụng cụ đo như thành bình có độ dày mỏng không đều, các vạch chia không đều nhau. Ngoài ra nhiệt độ môi trường cũng gây sai số cho phép đo. Nhiệt độ trên thành bình in 20oC, nếu nhiệt độ phòng khác nhiệt độ này sẽ gây ảnh hưởng đến thể tích chất lỏng và thể tích bình chia độ.

Bài viết liên quan

1290
  Tải tài liệu