Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 4 có đáp án năm 2021
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 10 Bài 4 Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô-Ma có đáp án, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao. Hy vọng với tài liệu trắc nghiệm Lịch sử lớp 10 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 10
Bài 4 Các quốc gia cổ đại phương Tây - Hi Lạp và Rô-Ma
Câu 1: Quyền lực trong xã hội cổ đại Địa Trung Hải thuộc về
A. Quý tộc
B. Chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn
C. Nhà vua
D. Đại hội công dân
Đáp án : Quyền lực trong xã hội cổ đại Địa Trung Hải thuộc về chủ nô, chủ xưởng, nhà buôn. Đây là kết quả của quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Các nhà toán học nước nào ở thời kì cổ đại đã đưa ra những định lí, định đề đầu tiên có giá trị khái quát cao?
A. Rôma
B. Hi Lạp
C. Trung Quốc
D. Ấn Độ
Đáp án : Các nhà toán học Hi Lạp đã đưa ra những đính lí, định đề đầu tiên có giá trị khái quát cao. Định lí nổi tiếng trong Hình học của Ta-lét, những cống hiến của trường phái Pi-ta-go về tính chất của các số nguyên và định lí về các cạnh của tam giác vuông cùng với tiên đề về đường thẳng song song ở Ơ-clit, …
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Chữ viết của người Hi Lạp và Rô – ma thời kì cổ đại có đặc điểm gì nổi bật?
A. Nhiều hình, nét kí hiệu phức tạp, khó nhớ.
B. Khả năng phổ biến bị hạn chế rất nhiều.
C. Kí hiệu đơn giản, khả năng ghép chữ linh hoạt
D. Chủ yếu là chữ tượng hình, khó nhớ.
Đáp án : Cuộc sống “bôn ba” trên biển, trình độ phát triển của nền kinh tế đã đặt ra cho cư dân Địa Trung Hải nhu cầu sáng tạo ra một loại chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản, nhưng phải có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người. Tiêu biểu là hệ thống chữ cái A, B, C và “số La Mã”, …
Đáp án cần chọn là: C
Câu 4: hững hiểu biết khoa học thực sự trở thành khoa học dưới thời đại nào?
A. Thời cổ đại phương Đông.
B. Thời cổ đại Hi Lạp và Rô-ma.
C. Thời nguyên thủy Hi Lạp và Rô-ma
D. Thời cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà.
Đáp án : Đến thời cổ đại Hy lạp - Rô ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Phần lớn nhu cầu lương thực cho cư dân trong vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại đều là
A. mua từ Ai Cập và Tây Á
B. sản xuất tại chỗ
C. mua từ Ấn Độ, Trung Quốc
D. mua từ vùng Đông Âu
Đáp án: Cư dân Địa Trung Hải đã phải vất vả khai phá từng mảnh đất, phải lao động khó nhọc mới đảm bảo được một phần lương thực. Phần lớn còn lại các nước này vẫn phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập và Tây Á.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Vào khoảng thời gian nào cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt?
A. Khoảng đầu thiên niên kỉ IV TCN
B. Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN
C. Khoảng đầu thiên niên kỉ II TCN
D. Khoảng đầu thiên niên kỉ III TCN
Đáp án :Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã có kết quả.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Sản xuất nông nghiệp ở khu vực Địa Trung Hải thời kì cổ đại chủ yếu là
A. Trồng trọt lương thực, thực phẩm
B. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
C. Trồng những cây lưu niên có giá trị cao như nho, ô lia, cam chanh
D. Trồng cây nguyên liệu phục vụ cho các xưởng sản xuất
Đáp án : Đất đại ở Địa Trung Hải thuận tiện hơn cho việc trồng các loại cây lưu niên, có giá trị cao như: nho, ô liu, cam, chanh,…
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8: Đất đai Địa Trung Hải thời kì cổ đại chủ yếu là
A. Đất đồi núi, không màu mỡ, khô và rắn.
B. Đất phù sa màu mỡ.
C. Đất bùn, mềm và ẩm dễ canh tác
D. Đất sét ẩm, có khả năng giữ nước tốt.
Đáp án : Phần lớn lãnh thổ vùng Địa Trung Hải là núi và cao nguyên. Đất đai canh tác đã ít lại không màu mỡ lắm, chủ yếu là đất ven đồi khô và rắn.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 9: Hàng hóa quan trọng bậc nhất ở vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại là
A. Nô lệ
B. Sắt
C. Lương thực
D. Hàng thủ công
Đáp án : Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê – lốt, Pi-rê trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại
Đáp án cần chọn là: A
Câu 10: Điền vào chỗ trống câu sau đây: “Người ta không chấp nhận có vua. Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người làm thành một …(1)… có vai trò như …(2)…, thay mặt nhân dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm”.
A. (1) Hội đồng 300 người; (2) Nhà nước
B. (1) Hội đồng 5000 người; (2) Chính phủ
C. (1) Hội đồng 50 người; (2) Thủ tướng
D. (1) Hội đồng 500 người; (2) Quốc hội
Đáp án : Trong thị quốc Địa Trung Hải, “Người ta không chấp nhận có vua. Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người làm thành một hội đồng 500 người có vai trò như Quốc hội, thay mặt nhân dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm”.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11: Người Hi Lạp cổ đại đã có hiểu biết về Trái Đất và hệ Mặt Trời như thếnào?
A. Trái Đất có hình đĩa dẹt và Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.
B. Trái Đất có hình quả cầu tròn và Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất
C. Trái Đất có hình quả cầu tròn và Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời.
D. Trái Đất có hình đĩa dẹt và Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất.
Đáp án : Người Hi Lạp đã có hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời. Nhờ đi biển, họ đã thấy Trái Đất không phải như hình quả cầu tròn, nhưng họ vẫn tưởng Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 12: Đê-lốt và Pi-rê là những địa danh nổi tiếng từ thời cổ đại bởi
A. Có nhiều xưởng thủ công lớn có tới hàng nghìn lãnh đạo
B. Là trung tâm buôn bán nô lệ lớn nhất của thế giới cổ đại
C. Là vùng đất tranh chấp quyết liệt giữa các thị quốc cổ đại
D. Là đất phát tích của các quốc gia cổ đại phương Tây
Đáp án : Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất. Nhiều nơi như Đê-lốt, Pi-rê, …trở thành trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại. => Đê-lốt và Ri-rê trở thành những địa danh nổi tiếng bởi buôn bán nô lệ từ thời cổ đại.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 13: Hệ chữ cái A, B, C và hệ chữ số La Mã (I, II, III, ….) là thành tựu của cư dân
A. Trung Quốc
B. Ấn Độ
C. Ba Tư
D. Hi Lạp - Rôma
Đáp án : Hệ thống chữ cái A, B, C được người Hi Lạp và Rôma sáng tạo ra do nhu cầu từ sự phát triển kinh tế. Ban đầu, hệ chữ này có 20 chữ, sau thêm 6, sau làm thành hệ thống chữ cái hoán chỉnh như ngày nay.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 14: Người Hi Lạp và Rô ma đã có một phát minh và cống hiến lớn cho loài người là
A. Hệ thống chữ cái.
B. Những hiểu biết về biển.
C. Tìm ra lửa.
D. Phát minh ra thuốc súng.
Đáp án : Sự phát minh ra hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rôma cổ đại một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 15: Hình thức nghệ thuật phổ biến nhất và đươc ưa chuộng tại các quốc gia cổ đại phương Tây là
A. diễn xướng.
B. kịch.
C. múa.
D. ca trù.
Đáp án : Các nhà văn nổi tiếng ở các quốc gia cổ đại phương Đông củ yếu là những biên kịch và các tác phẩm của họ là những kịch bản; bởi vì khi ấy, kịch có kèm theo hát là hình thức nghệ thuật dễ phổ biến nhất và được ưa chuộng nhất.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Một trong những công trình kiến trúc tiêu biểu của cư dân cổ đại phươngTây là
A. Thành Ba-bi-lon.
B. Kim tự tháp.
C. Khu đền tháp
D. Thần vệ nữ Mi-lô.
Đáp án : Một trong những kiến trúc tiêu biểu của người Hi Lạp (phương Tây) là: Người lực sự ném đĩa, thần Vệ nữ Mi-lô, tượng nữ thần A-tê-na.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 17: Người Rôma đã tính được một năm có bao nhiêu ngày và bao nhiêu tháng
A. Có 360 ngày và 11 tháng
B. Có 365 ngày và 12 tháng
C. Có 365 ngày và ¼ ngày, với 12 tháng
D. Có 366 ngày và 12 tháng
Đáp án : Người Rôma đã tính được 1 năm có 365 ngày và ¼ nên họ mới định được 1 tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 18: Các công trình kiến trúc của người Rô - ma thời kì cổ đại có đặc điểm gì nổi bật?
A. oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực.
B. tinh tế, tươi tắn, mềm mại và gần gũi.
C. oai nghiêm đồ số, mềm mại và gần gũi
D. mềm mại, gần gũi, hoành tráng và thiết thực.
Đáp án : Rô – ma có nhiều công trình kiến trúc như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu, … oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực nhưng không tinh tế, tươi tắn, mềm mại, gần gũi như những công trình ở Hi Lạp.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 19: Đặc điểm của các công trình nghệ thuật kiến trúc ở Hi Lạp thời cổ đại là
A. Tinh tế, tươi tắn, mềm mại và gần gũi.
B. Oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực.
C. Oai nghiêm đồ sộ, mềm mại và gần gũi.
D. Mềm mại, gần gũi, hoành tráng và thiết thực.
Đáp án : Các công trình kiến trúc ở Rô-ma như: đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu,… đều mang đặc điểm oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực. Khác với các công trình nghệ thuật ở Hi Lạp: tinh tế, tươi tắn, mềm mại, gần gũi.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 20: Phần không thể thiếu đối với mỗi thành thị là
A. Phố xá, nhà thờ
B. Sân vận động, nhà hát
C. Bến cảng
D. Vùng đất trồng trọt xung quanh
Đáp án : Thành thị trung đại có phố xá, lâu dài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng => Bến cảng là phần không thể thiếu đối với mỗi thành thị, vì đây là nơi phục vụ đắc lực cho hoạt động giao lưu buôn bán của các thị quốc.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 21: Hệ chữ cái A, B, C và hệ chữ số La Mã (I, II, III,…) là thành tựu của cưdân cổ
A. Ấn Độ
B. Ai Cập
C. Ba Tư
D. Hi Lạp - Rô-ma
Đáp án : Hệ thống chữ cái Rô ma tức A, B, C …. ra đời, ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6 chữ. Đây là một phát minh và cống hiến lớn lao cho nhân loại. Bên cạnh đó còn có hệ chữ số ngày nay thường dùng để đánh số các đề mục lớn, gọi là “số La Mã”. => Đây là thành tựu của cư dân cổ đại Hi Lạp - Rô-ma.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 22: Phần chủ yếu của một thị quốc ở vùng Địa Trung Hải thời kì cổ đại là
A. Một pháo đài cổ kiên cố, xung quanh là vùng dân cư
B. Thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh.
C. Các xưởng thủy công
D. Các lãnh địa
Đáp án : Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt xung quanh. Thành thị có phố xá, lâu đài, đến thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng => Người ta gọi là thị quốc (thành thị quốc gia).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 23: Nhờ đâu sản xuất hàng hoá của người Hi Lạp và Rô-ma tăng nhanh, quanhệ thương mại được mở rộng?
A. Buôn bán khắp các nước phương Đông.
B. Nông nghiệp phát triển, các mặt hàng nông sản ngày càng nhiều.
C. Sử dụng công cụ đồ sắt, năng suất lao động tăng nhanh.
D. Sự phát triển mạnh mẽ của thủ công nghiệp.
Đáp án :Sự phát triển của thủ công nghiệp làm sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng. Người Hi Lạp - Rô-ma đem các sản phẩm của mình như rượu, nho, dầu ô liu, đồ mĩ nghệ,… đi bán ở mọi miền ven Địa Trung Hải.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 24: Ở vùng Địa Trung Hải loại công cụ quan trọng nhất, giúp sản xuất phát triển là gì?
A. Công cụ bằng kim loại
B. Công cụ bằng đồng
C. Công cụ bằng sắt
D. Thuyền buồm vượt biển
Đáp án : Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân vùng Địa Trung Hải đã bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt. Nhờ có công cụ bằng sắt mà diện tích canh tác tăng hơn, việc trồng trọt đã có kết quả. => Công cụ bằng sắt là loại công cụ bằng sắt giúp sản xuất phát triển.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 25: Ngành kinh tế nào đóng vai trò chủ đạo ở các quốc gia cổ đại Địa TrungHải?
A. Nông nghiệp thâm canh
B. Chăn nuôi gia súc và đánh cá
C. Làm gốm, dệt vải
D. Thủ công nghiệp và thương nghiệp
Đáp án : Ngành kinh tế đóng vai trò chủ đạo ở các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải là thủ công nghiệp và thương nghiệp:
- Thủ công nghiệp: họ làm ra các sản phẩm nổi tiếng, với đầy đủ các loại bình, chum, bát bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp.
- Thương nghiệp: sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại do sự phát triển của thủ công nghiệp. Người Hi Lạp và Rô-ma đã đem các sản phẩm của mình như: rượu nho, dầu ô liu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đồ gốm,… đi bán ở vùng ven biển Địa Trung Hải.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 26: Ngành sản xuất nào phát triển sớm và mạnh nhất khu vực Địa Trung Hải?
A. Nông nghiệp
B. Thủ công nghiệp
C. Thương nghiệp
D. Ngư nghiệp
Đáp án : Thủ công nghiệp phát triển sớm và mạnh nhất ở các quốc gia Địa Trung Hải.
- Được chia thành nhiều ngành nghề khác nhau: luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, đồ gỗ, đồ da, nấu rượu, dầu ô liu,…
- Nhiều thợ giỏi, khéo tay xuất hiện với những sản phẩm nổi tiếng như: đồ gốm với đủ các loại bình, chum, bát,… bằng gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp.
- Xuấn hiện xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao, một số có quy mô lớn, đặc biệt ở Át-tích có 2000 lao động.
=> Sự phát triển của thủ công nghiệp làm sản xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 27: Cho đến thời điểm nào những hiểu biết khoa học có từ hàng nghìn năm trước từ thời cổ đại phương Đông mới thực sự trở thành khoa học?
A. Thời cổ đại Hi Lạp và Rô-ma.
B. Thời nguyên thủy Ai Cập và Lưỡng Hà.
C. Thời nguyên thủy Hi Lạp và Rô – ma.
D. Thời cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà.
Đáp án : Những hiểu biết khoa học thực ra đã có từ hàng ngàn năm trước từ thời cổ đại phương Đông. Nhưng phải đến thời cổ đại Hi Lạp và Rô – ma thì những hiểu biết đó mới trở thành khoa học.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 28: Các quốc gia cổ đại phương Tây thường được gọi là
A. Thị quốc
B. Tiểu quốc
C. Vương quốc
D. Bang
Đáp án : Trong xã hội chiếm nô ở vùng Địa Trung Hải, nô lệ là thứ hàng hóa quan trọng bậc nhất.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 29: Ý nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân ở vùng Địa Trung Hải chỉ hình thành các thị quốc nhỏ?
A. ở vùng ven bờ Bắc biển Địa Trung Hải có nhiều đồi núi chia cắt đất đai
B. không có điều kiện để tập trung dân cư
C. không có thị quốc đủ lớn mạnh để chinh phục được các thị quốc khác trong vùng.
D. cư dân sống thiên về nghề buôn và nghề thủ công, không cần sự tập trung đông đúc
Đáp án : Sự hình thành các thị quốc nhỏ ở vùng Địa Trung Hải do: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc. Sự phát triển của nghề thủ công buôn bán đã dẫn đến sự ra đời của thị quốc.
Đáp án C: Thị quốc ra đời không phải do không có thị quốc đủ lớn mạnh để chinh phục được các thị quốc khác trong vùng.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 30: Việc tìm thấy những đồng tiền cổ nhất thế giới của người Hi Lạp và Rôma cổ đại đã chứng tỏ điều gì về sự phát triển kinh tế của hai quốc gia này?
A. Nghề đúc tiền đã rất phát triển
B. Việc buôn bán trở thành ngành nghề chính
C. Hoạt động thương mại và lưu thông tiền tệ rất phát đạt.
D. Đô thị rất phát triển
Đáp án : Hoạt động thương mại phát đạt đã thúc đẩy việc mở rộng lưu thông tiền tệ. Các thị quốc đều có đồng tiền riêng của mình. Đồng tiền Đênariuxơ của Rô – ma và đồng tiền có hình chim cú ở A – ten là những đồng tiền cổ nhất thế giới.
=> Việc tìm thấy những đồng tiền cổ nhất thế giới của người Hi Lạp và Rôma cổ đại chứng tỏ hoạt động thương mại và lưu thông tiền tệ rất phát đạt.
Đáp án cần chọn là: C