Sinh học Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học
Lý thuyết tổng hợp Sinh học lớp 7 Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sinh 7. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 7 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 7.
Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học
I. THẾ NÀO LÀ BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm : Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.
II. BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
1. Sử dụng thiên địch
a. Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại
Ở từng địa phương đều có những thiên địch gần gũi với con người như : mèo diệt chuột, gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) diệt các loài sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian…
b. Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại.
- Cây xương rồng được nhập vào nhiều nước để làm bờ rào và thuốc nhuộm. Khi cây xương rồng phát triển quá mạnh, người ta đã sử dụng một loài bướm đêm từ Achentina. Bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng.
- Ong mắt đỏ đẻ trứng lên sâu xám (trứng sâu hại ngô). Ấu trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám.
2. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại
Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Ôxtrâylia. Đến năm 1900 số thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại. Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ với 1 % số thỏ sống sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được cơ bản giải quyết.
3. Gây vô sinh diệt động vật gây hại
Ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được.
Bảng. Các biện pháp đấu tranh sinh học
Các biện pháp đấu tranh sinh học | Tên sinh vật gây hại | Tên thiên địch |
1. Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại | Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian | Gia cầm |
Ấu trùng sâu bọ | Cá cờ | |
Sâu bọ | Cóc, chim sẻ, thằn lằn | |
Chuột | Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu, cú vọ, mèo rừng | |
2. Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay trứng sâu hại | Trứng sâu xám | Ong mắt đỏ |
Cây xương rồng | Loài bướm đêm nhập từ Achentina | |
3. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt vi sinh vật gây hại | Thỏ | Vi khuẩn Myôma và vi khuẩn Calixi |
III. ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NHỮNG BIỆN PHÁP ĐẤU TRANH SINH HỌC
1. Ưu điểm
Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loài thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.
2. Hạn chế
- Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém.
Ví dụ : Kiến vốn được sử dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh
Kiến diệt sâu hại lá cam
- Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
Ví dụ : Để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.
- Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thể có hại :
Ví dụ : Đối với nông nghiệp chim sẻ có ích hay có hại?
Vấn đề này trước đây gây nhiều tranh luận :
+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.
+ Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích.
Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rằng chim sẻ là chim có hại, nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.
Chim sẻ bắt sâu bọ
IV. BÀI TẬP
Câu 1: Đâu là biện pháp đấu tranh sinh học
a. Sử dụng thiên địch
b. Gây bệnh truyền nhiễm ở động vật gây hai
c. Gây vô sinh ở động vật gây hại
d. Tất cả những biện pháp trên đúng
Những biện pháp đấu tranh sinh học gồm : Sử dụng các thiên địch (sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại), gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.
→ Đáp án d
Câu 2: Nhóm loài nào gồm các thiên địch diệt sâu bọ?
a. Thằn lằn, cá đuôi cờ, cóc, sáo
b. Thằn lằn, cắt, cú, mèo rừng
c. Cá đuôi cờ, cóc, sáo, cú
d. Cóc, cú, mèo rừng, cắt
Cá đuôi cờ ăn ấu trùng sâu bọ, thằn lằn và sáo ăn sâu bọ vào ban ngày, cóc ăn sâu bọ vào ban đêm. Chúng đều là những thiên địch của sâu bọ có hại.
→ Đáp án a
Câu 3: Mèo rừng và cú vọ diệt loài sinh vật có hại nào?
a. Sâu bọ
b. Chuột
c. Muỗi
d. Rệp
Mèo rừng, cú vọ ăn chuột bảo vệ nông nghiệp
→ Đáp án b
Câu 4: Thiên địch diệt sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian là
a. Rắn sọc dưa
b. Kiến
c. Gia cầm
d. Ong mắt đỏ
Gia cầm là thiên địch diệt sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian.
→ Đáp án c
Câu 5: Loài nào là thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại?
a. Cắt
b. Cóc
c. Ong mắt đỏ
d. Ruồi
Ong mắt đỏ đẻ trứng lên sâu xám (trứng sâu hại ngô). Ấu trùng nở ra, đục và ăn trứng sâu xám.
→ Đáp án c
Câu 6: Vi khuẩn nào gây bệnh truyền nhiễm cho thỏ gây hại?
a. Vi khuẩn E coli
b. Vi khuẩn Myoma
c. Vi khuẩn Calixi
d. Cả vi khuẩn Myoma và vi khuẩn Calixi
Người ta đã dùng vi khuẩn Myoma gây bệnh cho thỏ. Sau 10 năm chỉ với 1 % số thỏ sống sót được miễn dịch, đã phát triển mạnh. Khi đó người ta đã phải dùng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được cơ bản giải quyết.
→ Đáp án d
Câu 7: Loài nào cần làm vô sinh để diệt
a. Muỗi
b. Ruồi
c. Ong mắt đỏ
d. Sâu xám
Ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực. Ruồi cái không sinh đẻ được.
→ Đáp án b
Câu 8: Chim sẻ gây ảnh hưởng gì với nông nghiệp
a. Là loài có ích
b. Là loài gây hại
c. Vừa có ích, vừa gây hại
d. Không có ảnh hưởng gì đến nông nghiệp
Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Nhưng về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là loài vừa có ích, vừa gây hại.
→ Đáp án c
Câu 9: Những ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?
1. Sử dụng đấu tranh sinh học mang lại hiệu quả, tiêu diệt được những loài sinh vật có hại
2. Tiêu diệt được những loài sinh vật có hại, nhưng gây ô nhiễm môi trường
3. Sử dụng đấu tranh sinh học rẻ tiền và dễ thực hiện
4. Sử dụng đấu tranh sinh học tiêu diệt được những loài sinh vật có hại nhưng không gây ô nhiễm môi trường.
a. 1, 2, 3
b. 2, 3
c. 1, 4
d. 1, 3, 4
Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, mà không ô nhiễm môi trường lại rẻ tiền và dễ thực hiện.
→ Đáp án d
Câu 10: Những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học là gì?
1. Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém
2. Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
3. Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng.
a. 1, 2
b. 2, 3
c. 1
d. 1, 2, 3
Biện pháp đấu tranh sinh học có nhiều ưu điểm, nhưng cũng có những mặt hạn chế:
- Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém
- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.
- Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng.
→ Đáp án d