Sinh học 7 Bài 44: Đa dạng và đặc điểm chung của lớp chim
Lý thuyết tổng hợp Sinh học lớp 7 Bài 44: Đa dạng và đặc điểm chung của lớp chim, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sinh 7. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 7 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 7.
Bài 44: Đa dạng và đặc điểm chung của lớp chim
I. CÁC NHÓM CHIM
Hiện nay lớp Chim được biết khoảng 9 600 loài được xếp trong 27 bộ. Ở Việt Nam đã phát hiện 830 loài. Lớp Chim được chia thành ba nhóm sinh thái lớn: nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
1. Nhóm chim chạy
- Đời sống: Chim hoàn toàn không biết bay, thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạc khô nóng
- Đặc điểm cấu tạo thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên: Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
- Đa dạng: Bộ Đà Điểu gồm 7 loài, phân bố ở châu Phi, châu Mĩ và châu Đại Dương.
- Đại diện: Đà điểu Phi, đà điểu Mĩ và đà điểu Úc.
Đà điểu trên thảo nguyên
2. Nhóm chim bơi
- Đời sống: Chim hoàn toàn không biết bay, đi lại trên cạn vụng về, song thích nghi cao với đời sống bơi lội trong biển.
- Đặc điểm cấu tạo thích nghi với đời sống bơi lội: Bộ xương cánh dài, khỏe; có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước. Chim có dáng đứng thẳng. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
- Đa dạng: Bộ Chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán Cầu
- Đại diện: Chim cánh cụt
3. Nhóm chim bay
- Đời sống: Nhóm Chim bay gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Chúng là những chim biết bay ở những mức độ khác nhau. Chúng có thể thích nghi với những lối sống đặc biệt như bơi lội (vịt trời, mòng két), ăn thịt (chim ưng, cú)
- Đặc điểm cấu tạo: Cánh phát triển, chân có 4 ngón
- Đại diện: Chim bồ câu, chim én…
Bảng: Đặc điểm cấu tạo ngoài của một số bộ Chim thích nghi với đời sống của chúng
II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CHIM
Chim là những động vật có xương sống thích nghi cao đối với sự bay lượn và với những điều kiện sống khác nhau. Chúng có những đặc điểm chung sau: mình có lông vũ bao phủ; chi trước biến đổi thành cánh; có mỏ sừng; phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp; tim có 4 ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể, là động vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ.
III. VAI TRÒ CỦA CHIM
- Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm làm hại nông nghiệp, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người.
- Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh. Chim cho lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu).
- Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô…)
- Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây…).
- Tuy nhiên có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá…
IV. BÀI TẬP
Câu 1: Lớp chim gồm bao nhiêu loài
a. 6600 loài
b. 7600 loài
c. 8600 loài
d. 9600 loài
Hiện nay lớp chim được biết khoảng 9 600 loài được xếp trong 27 bộ. Ở Việt Nam đã phát hiện 830 loài.
→ Đáp án d
Câu 2: Lớp chim được chia thành mấy nhóm
a. 2 nhóm là nhóm Chim chạy và nhóm Chim bơi
b. 2 nhóm là nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay
c. 2 nhóm là nhóm Chim bay và nhóm Chim chạy
d. 3 nhóm là nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
Lớp Chim được chia thành ba nhóm sinh thái lớn: nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
→ Đáp án d
Câu 3: Nhóm chim nào thích nghi với đời sống bơi lội
a. Nhóm Chim chạy
b. Nhóm Chim bơi
c. Nhóm Chim bay
d. Nhóm Chim chạy và nhóm Chim bơi
Nhóm Chim bơi, chim hoàn toàn không biết bay, đi lại trên cạn vụng về, song thích nghi cao với đời sống bơi lội trong biển.
→ Đáp án b
Câu 4: Nhóm Chim chạy có những đặc điểm nào thích nghi với tập tính chạy
a. Lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước
b. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi
c. Cánh phát triển, chân có 4 ngón
d. Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
Đặc điểm cấu tạo thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên: Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
→ Đáp án d
Câu 5: Loài chim nào KHÔNG thuộc nhóm Chim bay
a. Chim đà điểu
b. Vịt trời
c. Chim én
d. Chim ưng
Chim đà điểu là đại diện thuộc nhóm Chim chạy, chúng sống trên các đồng cỏ thảo nguyên.
→ Đáp án a
Câu 6: Đặc điểm mỏ của bộ Chim ưng
a. Mỏ ngắn, khỏe
b. Mỏ quặp nhưng nhỏ hơn
c. Mỏ dài, rộng, dẹp, bờ mỏ có những tấm sừng ngang
d. Mỏ khỏe, quặp, sắc, nhọn
Bộ Chim ưng có mỏ khỏe, quặp, sắc, nhọn chuyên săn bắt mồi về ban ngày.
→ Đáp án d
Câu 7: Đặc điểm chân của bộ Gà là
a. Chân to, móng cùn, con trống chân có cựa
b. Chân to, khỏe có vuốt cong sắc
c. Chân ngắn, có màng bơi rộng nối liền 3 ngón trước
d. Chân cao, to khỏe
Bộ Gà có chân to, móng cùn, con trống chân có cựa kiếm mồi bằng cách bới đất, ăn hạt, cỏ non, chân khớp, giun, thân mềm.
→ Đáp án a
Câu 8: Bộ Chim nào thường kiếm ăn vào ban đêm
a. Bộ Gà
b. Bộ Ngỗng
c. Bộ Cú
d. Bộ Chim ưng
Bộ Cú chuyên săn mồi về ban đêm, bắt chủ yếu gặm nhấm, bay nhẹ nhàng không gây tiếng động.
→ Đáp án c
Câu 9: Chim có những đặc điểm chung là
a. Chi trước biến đổi thành cánh
b. Tim có 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể
c. Phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp
d. Tất cả các ý trên đều đúng
Chim có những đặc điểm chung sau: mình có lông vũ bao phủ; chi trước biến đổi thành cánh; có mỏ sừng; phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp; tim có 4 ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể, là động vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ.
→ Đáp án d
Câu 10: Lợi ích của chim là
a. Ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm làm hại nông nghiệp, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người.
b. Chăn nuôi để cung cấp thực phẩm, làm cảnh.
c. Hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây
d. Tất cả những vai trò trên là đúng
- Chim mang lại nhiều lợi ích: Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm làm hại nông nghiệp, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người.
- Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh. Chim cho lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu).
- Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô…)
- Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây…).
→ Đáp án d