Sinh học 7 Bài Bài 18: Trai sống

Lý thuyết tổng hợp  Sinh học lớp 7 Bài Bài 18: Trai sống, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sinh 7. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết  Sinh học lớp 7 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 7.

1151
  Tải tài liệu

Bài 18: Trai Sống

Ở nước ta, ngành Thân mềm rất đa dạng, phong phú như: trai, sò, ốc, hến, ngao, mực… và phân bố ở khắp các môi trường: biển, sông, ao, hồ, trên cạn.

Trai sông sống ở đáy ao, sông, ngòi; bò và ẩn nửa mình trong bùn cát.

I. HÌNH DẠNG, CẤU TẠO

1. Vỏ trai

- Thân trai mềm nằm trong 2 mảnh vỏ. Đầu vỏ hơi tròn, đuôi hơi nhọn

- Vỏ trai gồm 2 mảnh gắn với 2 cơ khép vỏ (bám chắc vào mặt trong của vỏ) điều chỉnh động tác đóng, mở vỏ.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 18: Trai sống (hay, chi tiết)

- Vỏ trai có lớp sừng bọc ngoài, lớp đá vôi ở giữa và lớp xà cừ óng ánh ở trong cùng.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 18: Trai sống (hay, chi tiết)

Ngọc trai trong cơ thể trai ngọc, hình thành ở lớp xà cừ.

2. Cơ thể trai

- Dưới vỏ là áo trai, mặt ngoài áo tiết ra lớp vỏ đá vôi.

- Mặt trong áo tạo thành khoang áo, là môi trường hoạt động dinh dưỡng của trai. Tiếp đến là 2 tấm mang ở mỗi bên. Ở trung tâm cơ thể: phía trong là thân trai và phía ngoài là chân trai.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 18: Trai sống (hay, chi tiết)

- Muốn mở vỏ trai, ta dùng dao cắt cơ khép vỏ trước và cơ khép vỏ sau. Cơ khép vỏ bị cắt đi trai sẽ tự động mở ra.

- Trai chết thì cơ khép vỏ không hoạt động nữa nên trai mở vỏ.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 18: Trai sống (hay, chi tiết)

- Mài mặt ngoài trai ta thấy có mùi khét, vì phía ngoài vỏ trai là lớp sừng có thành phần là chất hữu cơ nên khi mài nóng, nó sẽ có mùi khét.

3. Trai tự vệ như thế nào?

Thuộc ngành Thân mềm, với cơ thể là thân mềm và không có cơ quan tự vệ nên trai tự vệ bằng cách xây cho mình lớp vỏ vững chắc và màu vỏ giống màu môi trường sống để lẩn tránh kẻ thù.

II. DI CHUYỂN

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 18: Trai sống (hay, chi tiết)

- Vỏ trai hé mở cho chân trai hình lưỡi rìu thò ra hướng về phía muốn đi tới., lúc này trai hút nước vào trong. Sau đó, chân trai thụt vào đồng thời với việc khép vỏ vào, tạo lực đẩy do nước phụt ra ở ống rãnh (ống thoát nước), làm trai tiến về phía trước.

- Nhờ chân trai thò ra rồi thụt vào, kết hợp với động tác đóng mở vỏ mà trai di chuyển chậm chạp trong bùn với tốc độ 20 – 30cm một giờ, để lại phía sau một đường rãnh trên mặt bùn.

III. DINH DƯỠNG

- Hai mép vạt áo phía sau cơ thể trai tạm gắn với nhau tạo nên ống hút nước và ống thoát nước.

- Động lực chính hút nước là do hai đôi tấm miệng phủ đầy lông luôn rung động tạo ra..

- Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào. Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo thức ăn và nước uống vào miệng trai và mang trai. Trai có thể hút lọc được khoảng 40 lít nước trong một ngày đêm. Đó là kiểu dinh dưỡng thụ động.

IV. SINH SẢN

Cơ thể trai phân tính. Đến mùa sinh sản, trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước vào để thụ tinh, trứng non đẻ ra được giữ trong tấm mang. Ấu trùng nở ra, sống trong mang mẹ một thời gian rồi bám vào da và mang cá một vài tuần nữa rồi mới rơi xuống bùn phát triển thành trai trưởng thành.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 18: Trai sống (hay, chi tiết)

Hỏi đáp VietJack

V. BÀI TẬP

Câu 1: Loài nào sau đây không thuộc ngành Thân mềm

a. Trai

b. Rươi

c. Hến

d. Ốc

Ngành Thân mềm rất đa dạng, phong phú như: trai, sò, ốc, hến, ngao, mực… và phân bố ở khắp các môi trường: biển, sông, ao, hồ, trên cạn

→ Đáp án b

Câu 2: Vỏ trai cấu tạo gồm mấy lớp

a. 2 lớp là lớp đá vôi và lớp sừng

b. 2 lớp là lớp xà cừ và lớp đá vôi

c. 3 lớp là lớp sừng, lớp biểu bì và lớp đá vôi

d. 3 lớp là lớp sừng, lớp đá vôi và lớp xà cừ

Vỏ trai có 3 lớp là lớp sừng bọc ngoài, lớp đá vôi ở giữa và lớp xà cừ óng ánh ở trong cùng.

→ Đáp án d

Câu 3: Cơ quan nào đóng vai trò đóng, mở vỏ trai

a. Đầu vỏ

b. Đỉnh vỏ

c. Cơ khép vỏ (bản lề vỏ)

d. Đuôi vỏ

Vỏ trai gồm 2 mảnh gắn với 2 cơ khép vỏ (bám chắc vào mặt trong của vỏ) điều chỉnh động tác đóng, mở vỏ

→ Đáp án c

Câu 4: Mài mặt ngoài vỏ trai ta thấy có mùi khét là do… bị cháy khét

a. Lớp xà cừ

b. Lớp sừng

c. Lớp đá vôi

d. Mang

Mài mặt ngoài trai ta thấy có mùi khét, vì phía ngoài vỏ trai là lớp sừng có thành phần là chất hữu cơ nên khi mài nóng, nó sẽ có mùi khét.

→ Đáp án b

Câu 5: Trai tự vệ nhờ

a. Di chuyển nhanh

b. Ẩn nấp trong môi trường bùn

c. Có lớp vỏ cứng

d. Cả b và c đúng

Thuộc ngành Thân mềm, với cơ thể là thân mềm và không có cơ quan tự vệ nên trai tự vệ bằng cách xây cho mình lớp vỏ vững chắc và màu vỏ giống màu môi trường sống để lẩn tránh kẻ thù.

→ Đáp án d

Câu 6: Trai lấy mồi ăn bằng cách

a. Dùng chân giả bắt lấy con mồi

b. Lọc nước

c. Kí sinh trong cơ thể vật chủ

d. Tấn công làm tê liệt con mồi

Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào

→ Đáp án b

Câu 7: Trai lọc nước

a. 10 lít một ngày đêm

b. 20 lít một ngày đêm

c. 30 lít một ngày đêm

d. 40 lít một ngày đêm

Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào. Trai có thể hút lọc được khoảng 40 lít nước trong một ngày đêm

→ Đáp án d

Câu 8: Trai di chuyển được là nhờ

a. Chân trai thò ra thụt vào

b. Động tác đóng mở vỏ trai

c. Hình thành chân giả

d. Cả a và b đúng

Nhờ chân trai thò ra rồi thụt vào, kết hợp với động tác đóng mở vỏ mà trai di chuyển chậm chạp trong bùn với tốc độ 20 – 30cm một giờ, để lại phía sau một đường rãnh trên mặt bùn.

→ Đáp án d

Câu 9: Ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá để

a. Lấy thức ăn

b. Lẩn trốn kẻ thù

c. Phát tán nòi giống

d. Kí sinh

Ấu trùng nở ra, sống trong mang mẹ một thời gian rồi bám vào da và mang cá một vài tuần giúp ấu trùng phát triển, phát tán nòi giống đi khắp nơi.

→ Đáp án c

Câu 10: Ngọc trai được tạo thành ở

a. Lớp sừng

b. Lớp xà cừ

c. Thân

d. Ống thoát

Xà cừ do lớp ngoài của áo trai tiết ra tạo thành. Nếu chỗ vỏ đang hình thành có hạt cát rơi vào, dần dần các lớp xà cừ mỏng tạo thành, sẽ bọc quanh hạt cát để tạo nên ngọc trai.

→ Đáp án b

Bài viết liên quan

1151
  Tải tài liệu