Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan

Lý thuyết tổng hợp  Sinh học lớp 7 Bài 11: Sán lá gan, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sinh 7. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết  Sinh học lớp 7 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 7.

632
  Tải tài liệu

Bài 11: Sán lá gan

Khác với Ruột khoang, Giun dẹp có đối xứng hai bên và cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng. Chúng gồm: sán lông (sống tự do), sán lá và sán dây (sống kí sinh).

- Sán lông

+ Sán lông sống tự do, thường gặp ở vùng nước ven biển. Chúng thích ẩn náu ở các khe đá để tìm thức ăn. Ở các ao, hồ ít gặp hơn

+ Cơ thể sán lông hình lá, hơi dài, dẹp theo hướng lưng bụng. Nhờ các lông bơi (do đó có tên là sán lông) sán lông bơi nhẹ nhàng trong nước hay trượt trên giá thể.

+ Sán lông có đầu bằng, 2 bên đầu là thùy khứu giác, ở giữa là 2 mắt đen, Đuôi sán lông hơi nhọn. Chúng có miệng nằm ở mặt bụng. Tiếp theo miệng là các nhánh ruột, chưa có hậu môn. Sán lông thích nghi với lối sống bơi lội tự do.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan (hay, chi tiết)

Sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh nên một số bộ phận cơ thể tiêu giảm.

I. Nơi sống, cấu tạo và di chuyển

- Sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò, làm chúng gầy rạc và chậm lớn.

- Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 – 5cm, màu đỏ máu.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan (hay, chi tiết)

- Mắt, lông bơi tiêu giảm. Ngược lại, các giác bám phát triển.

- Nhờ cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán lá gan có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường kí sinh.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan (hay, chi tiết)

II. Dinh dưỡng

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan (hay, chi tiết)

Sán lá gan bám vào vật chủ (gan động vật)

- Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ. Hầu có cơ khỏe giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường kí sinh đưa vào 2 nhánh ruột phân nhiều nhánh nhỏ để vừa tiêu hóa vừa dẫn chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Sán lá gan chưa có hậu môn.

III. Sinh sản

1. Cơ quan sinh dục

- Sán lá gan lưỡng tính. Cơ quan sinh dục gồm: cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và phát triển chằng chịt.

Bảng đặc điểm cấu tạo của sán lông, sán lá gan

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan (hay, chi tiết)

2. Vòng đời

- Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4000 trứng mỗi ngày)

- Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi

- Ấu trùng chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán.

- Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan (hay, chi tiết)

- Vòng đời của sán lá gan sẽ bị ảnh hưởng:

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 11: Sán lá gan (hay, chi tiết)

+ Trứng sán lá gan không gặp nước thì trứng không nở được thành ấu trùng.

+ Ấu trùng nở ra không gặp cơ thể ốc thích hợp thì ấu trùng chết.

+ Ốc chứa vật kí sinh bị động vật khác ăn thịt: ấu trùng không phát triển được nữa.

+ Kén sán bám vào rau, bèo,… chờ mãi không gặp trâu bò ăn phải: kén hỏng và không trở thành sán được.

- Sán lá gan thích nghi với phát tán giống nòi

+ Phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng với nhiều vật chủ

+ Đẻ nhiều trứng

+ Hình thành kén sán để chờ vật chủ giúp chúng tránh được các yếu tố bất lợi từ môi trường, thời gian tồn tại lâu hơn.

IV. Bài Tập

Câu 1: Vật chủ của sán lá gan là

a. Lợn

b. Gà, vịt

c. Ốc ruộng

d. Trâu, bò

Sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò.

→ Đáp án d

Câu 2: Nơi kí sinh của sán lá gan ở trâu, bò là

a. Gan

b. Tim

c. Phổi

d. Ruột non

Sán lá gan sống kí sinh ở gan và mật trâu, bò.

→ Đáp án a

Câu 3: Mỗi ngày, sán lá gan đẻ bao nhiêu trứng

a. 1000 trứng

b. 2000 trứng

c. 3000 trứng

d. 4000 trứng

Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4000 trứng mỗi ngày)

→ Đáp án d

Câu 4: Sán lá gan bám vào vật chủ nhờ

a. Chân giả

b. Lông bơi

c. Giác bám

d. Lỗ miệng

Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ

→ Đáp án c

Câu 5: Đặc điểm của sán lá gan thích nghi với sống kí sinh là

a. Mắt và giác quan phát triển

b. Hệ tiêu hóa tiêu giảm

c. Mắt và lông bơi tiêu giảm, các giác bám phát triển

d. Hệ sinh dục lưỡng tính

Sán lá gan có cấu tạo thích nghi với sống kí sinh như mắt và lông bơi tiêu giảm, các giác bám phát triển.

→ Đáp án c

Câu 6: Sán lá gan thích nghi với phát tán nòi giống như thế nào

a. Phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng với nhiều vật chủ

b. Đẻ nhiều trứng

c. Hình thành kén sán để chờ vật chủ

d. Tất cả các đáp án trên đều đúng

- Sán lá gan thích nghi với phát tán giống nòi:

+ Phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng với nhiều vật chủ

+ Đẻ nhiều trứng

+ Hình thành kén sán để chờ vật chủ giúp chúng tránh được các yếu tố bất lợi từ môi trường, thời gian tồn tại lâu hơn

→ Đáp án d

Câu 7: Sán lá gan làm cho trâu bò

a. Ăn khỏe hơn

b. Lớn nhanh

c. Gầy rạc và chậm lớn

d. Không ảnh hưởng

Sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò, làm chúng gầy rạc và chậm lớn.

→ Đáp án c

Câu 8: Ngành giun dẹp cơ thể

a. Đối xứng tỏa tròn

b. Đối xứng hai bên

c. Không đối xứng

d. Cơ thể có hình dạng không cố định

Khác với Ruột khoang, Giun dẹp có đối xứng hai bên và cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng.

→ Đáp án b

Câu 9: Ngành giun dẹp, loài nào sống tự do

a. Sán lông

b. Sán lá

c. Sán dây

d. Không loài nào

Sán lông sống tự do, thường gặp ở vùng nước ven biển. Chúng thích ẩn náu ở các khe đá để tìm thức ăn. Ở các ao, hồ ít gặp hơn.

→ Đáp án a

Câu 10: Ngành giun dẹp gồm

a. Sán lông, sán lá

b. Sán lá, sán dây

c. Sán lông, sán dây

d. Sán lông, sán lá, sán dây

Ngành giun dẹp gồm sán lông (sống tự do), sán lá và sán dây (sống kí sinh)

→ Đáp án d

Bài viết liên quan

632
  Tải tài liệu