Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang

Lý thuyết tổng hợp  Sinh học lớp 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sinh 7. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết  Sinh học lớp 7 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 7.

895
  Tải tài liệu

Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang 

Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy tức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang đều sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô.

I. Sứa

- Sứa và thủy tức có cấu tạo chung giống nhau, nhưng sứa thích nghi với đời sống di chuyển ở biển. Khi di chuyển, sứa co bóp dù, đẩy nước qua lỗ miệng và tiến về phía ngược lại. Tua miệng của một số loại sứa gây ngứa, có khi gây bỏng da.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

Bảng 1: So sánh đặc điểm của sứa với thủy tức

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

- Cấu tạo của sứa thích nghi với lối sống di chuyển tự do:

+ Phủ ngoài cơ thể là lớp ngoài. Lớp ngoài tạo thành khoang vị và ống vị, giữa hai lớp có tầng keo dày giúp cơ thể sứa nổi trên mặt nước và khiến cho khoang tiêu hóa thu hẹp lại, thông với lỗ miệng quay về phía dưới.

+ Thân sứa có hình bán cầu, trong suốt.

+ Phía lưng có hình dù, bên trên có nhiều xúc tu. Xúc tu có nọc để làm tê liệt con mồi.

+ Cơ thể sứa hình dù, miệng ở phía dưới, có đối xứng tỏa tròn.

+ Di chuyển bằng cách co bóp dù

+ Lối sống tự do, đơn độc

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

II. Hải quỳ

Ở ven biển nước ta thường gặp loài ruột khoang cơ thể hình trụ, kích thước khoảng từ 2 cm đến 5 cm, có nhiều tua miệng xếp đối xứng và có màu rực rỡ như những bông hoa. Đó là hải quỳ.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

- Có bề ngoài trông giống như một loài thực vật, nhưng hải quỳ là một loài động vật ăn thịt. Nó bắt mồi bằng cách dùng những xúc tu bất ngờ tiêm nọc độc khiến con mồi tê cứng và nuốt chửng.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

- Mối quan hệ cộng sinh giữa hải quỳ và tôm

Hải quỳ dựa vào tôm để di chuyển trong nước nên kiếm được nhiều thức ăn hơn. Còn với tôm thì hải quỳ giúp nó xua đuổi kẻ thù, do có xúc tu chứa nọc độc.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

III. San hô

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

San hô sống bám nhưng khác hải quỳ ở chỗ:

- Khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con không tách rời ra mà dính với cơ thể mẹ, tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau

- Ở tập đoàn san hô hình thành khung xương đá vôi, cơ thể chúng gắn với nhau tạo nên tập đoàn hình khối hay hình cành cây vững chắc, có màu rực rỡ.

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

Bảng so sánh san hô với sứa

Lý thuyết Sinh học 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang (hay, chi tiết)

IV. Bài Tập

Câu 1: Ngành ruột khoang có khoảng bao nhiêu loài

a. 5 nghìn loài

b. 10 nghìn loài

c. 15 nghìn loài

d. 20 nghìn loài

Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài, có loài sống ở nước ngọt, cũng có loài sống ở biển.

→ Đáp án b

Câu 2: Loài ruột khoang nào sống ở môi trường nước ngọt

a. Sứa

b. San hô

c. Thủy tức

d. Hải quỳ

Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy tức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang đều sống ở biển.

→ Đáp án c

Câu 3: Sứa di chuyển bằng cách

a. Di chuyển lộn đầu

b. Di chuyển sâu đo

c. Co bóp dù

d. Không di chuyển

Khi di chuyển, sứa co bóp dù, đẩy nước qua lỗ miệng và tiến về phía ngược lại.

→ Đáp án c

Câu 4: Loài ruột khoang nào không có khả năng di chuyển

a. Thủy tức

b. Sứa

c. San hô

d. Cả b, c đúng

San hô sống thành tập đoàn và không có khả năng di chuyển.

→ Đáp án c

Câu 5: Cơ thể sứa có dạng

a. Đối xứng tỏa tròn

b. Đối xứng hai bên

c. Dẹt 2 đầu

d. Không có hình dạng cố định

Cơ thể sứa hình dù, có đối xứng tỏa tròn.

→ Đáp án a

Câu 6: Sứa tự vệ nhờ

a. Di chuyển bằng cách co bóp dù

b. Thân sứa có hình bán cầu, trong suốt

c. Xúc tu có nọc để làm tê liệt con mồi

d. Không có khả năng tự vệ.

Sứa cơ thể có hình dù, có nhiều xúc tu có nọc để làm tê liệt con mồi.

→ Đáp án c

Câu 7: Loài nào sống cộng sinh với tôm ở nhờ giúp di chuyển

a. San hô

b. Hải quỳ

c. Thủy tức

d. Sứa

Mối quan hệ cộng sinh giữa hải quỳ và tôm

Hải quỳ dựa vào tôm để di chuyển trong nước nên kiếm được nhiều thức ăn hơn. Còn với tôm thì hải quỳ giúp nó xua đuổi kẻ thù, do có xúc tu chứa nọc độc.

→ Đáp án b

Câu 8: Loài ruột khoang nào có lối sống tự dưỡng

a. Sứa

b. San hô

c. Hải quỳ

d. Cả ba đáp án trên đều sai

Ruột khoang là những loài động vật ăn thịt, chúng sống dị dưỡng.

→ Đáp án d

Câu 9: Hải quỳ và san hô đều sinh sản

a. Sinh sản vô tính

b. Sinh sản hữu tính

c. Sinh sản vô tính và hữu tính

d. Tái sinh

Hải quỳ và san hô đều sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Ở san hô khác với hải quỳ ở chỗ khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con không tách rời ra mà dính với cơ thể mẹ, tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau.

→ Đáp án a

Câu 10: Loài nào có khung xương đá vôi cứng chắc

a. Hải quỳ

b. San hô

c. Sứa

d. Thủy tức

Ở tập đoàn san hô hình thành khung xương đá vôi, cơ thể chúng gắn với nhau tạo nên tập đoàn hình khối hay hình cành cây vững chắc, có màu rực rỡ

→ Đáp án b

Bài viết liên quan

895
  Tải tài liệu