Sinh học 7 Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét
Lý thuyết tổng hợp Sinh học lớp 7 Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm tóm tắt lý thuyết và hơn 500 bài tập ôn luyện Sinh 7. Hy vọng bộ tổng hợp lý thuyết Sinh học lớp 7 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Sinh học 7.
Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét
Trong khoảng 40 nghìn động vật nguyên sinh đã biết, thì khoảng một phần năm sống kí sinh gây nhiều bệnh nguy hiểm cho động vật và người
Ở nước ta, hai đối tượng gây bệnh nguy hiểm ở người là trùng kiết lị và trùng sốt rét.
I. Trùng kiết lị
- Trùng kiết lị giống trùng biến hình, chỉ khác là chân giả rất ngắn.
- Cách lây nhiễm: Bào xác trùng kiết lị theo thức ăn, nước uống vào ống tiêu hóa người. Đến ruột, trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hóa chúng và sinh sản rất nhanh. Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhày như nước mũi. Đó là triệu chứng bệnh kiết lị.
1. Nơi sống và cấu tạo
- Trùng kiết lị ở ngoài môi trường kết bào xác, khi vào ruột người chúng chui ra khỏi bào xác và sống kí sinh ở thành ruột.
- Cơ thể giống trùng biến hình, chỉ khác có chân giả rất ngắn.
2. Dinh dưỡng
Chúng kí sinh ở thành ruột nuốt hồng cầu gây nguy hiểm cho con người.
3. Biện pháp phòng chống
- Rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
- Ăn chín, uống sôi
- Giữ gìn vệ sinh môi trường
- Diệt ruồi, muỗi…
- Khi mắc bệnh phải chữa trị kịp thời
II. Trùng sốt rét
1. Cấu tạo và dinh dưỡng
- Trùng sốt rét thích nghi sống ở trong máu người, trong tuyến nước bọt và thành ruột của muỗi Anôphen.
- Chúng có kích thước nhỏ, không có bộ phận di chuyển và các không bào, hoạt động dinh dưỡng đều thực hiện qua màng tế bào.
2. Vòng đời
- Trùng sốt rét kí sinh ở 2 vật chủ trong vòng đời: một là muỗi Anôphen, hai là động vật có xương sống (ở đây chúng ta xét đến trùng sốt rét kí sinh ở người).
Muỗi Anôphen là trung gian truyền sốt rét cho người.
- Trùng sốt rét do muỗi Anôphen truyền vào máu người. Chúng chui vào hồng cầu để kí sinh và sinh sản cùng lúc cho nhiều trùng sốt rét mới. Sau đó chúng phá vỡ hồng cầu để chui ra và lại chui vào nhiều hồng cầu khác, tiếp tục chu kì hủy hoại hồng cầu (cứ sau 48 giờ một lần với trùng sốt rét thường gặp, gây ra bệnh sốt rét cách nhật)
3. So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét
Các đặc điểm so sánh | Kích thước (so với hồng cầu) | Con đường truyền dịch bệnh | Nơi kí sinh | Tác hại | Tên bệnh |
Trùng kiết lị | To hơn (nuốt hồng cầu) | Qua đường tiêu hóa | Thành ruột người | Gây viêm loét ruột và phá hủy hồng cầu | Bệnh kiết lị |
Trùng sốt rét | Nhỏ hơn (chui vào hồng cầu) | Qua máu | Ruột và tuyến nước bọt của muỗi Anôphen, máu người | Phá hủy hồng cầu | Bệnh sốt rét |
4. Bệnh sốt rét ở nước ta
Trước Cách mạng Tháng Tám, bệnh sốt rét rất trầm trọng ở nước ta. Nhờ kế hoạch xóa bỏ bệnh sốt rét do Viện Sốt rét Côn trùng và Kí sinh trùng chủ trì, căn bệnh nguy hiểm này đã bị đẩy lùi dần, dù thỉnh thoảng bệnh vẫn còn bột phát ở một số vùng.
5. Biện pháp phòng chống bệnh sốt rét
Trùng sốt rét lan truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anôphen, nên phòng chống bệnh sốt rét rất khó khăn và lâu dài, nhất là ở miền núi. Nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho muỗi Anôphen phát triển mang trùng sốt rét như có nhiều vùng lầy, cây cối rậm rạp và người dân chưa có hiểu biết đầy đủ về bệnh sốt rét.
Các biện pháp có thể đưa ra để phòng chống là:
- Mắc màn khi đi ngủ
- Cần vệ sinh môi trường xung quanh nơi ở, loại bỏ nơi trú ẩn của muỗi như phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, sắp xếp đồ dùng trong nhà ngăn nắp, sạch sẽ...
- Khi thấy các triệu chứng của bệnh sốt rét như: rét run, sốt nóng sau đó vã mồ hôi hoặc cảm thấy ớn lạnh, gai rét người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để chẩn đoán và điều trị kịp thời.
III. Bài Tập
Câu 1: Trùng kiết lị giống với trùng biến hình ở điểm nào trong số các đặc điểm dưới đây
a. Có chân giả
b. Sống tự do ngoài thiên nhiên
c. Có di chuyển tích cực
d. Có hình thành bào xác
Trùng kiết lị giống trùng biến hình là đều có chân giả, chỉ là chân giả của trùng kiết lị rất ngắn.
→ Đáp án a
Câu 2: Hình thức dinh dưỡng của trùng kiết lị là
a. Kí sinh
b. Tự dưỡng
c. Dị dưỡng
d. Tự dưỡng và dị dưỡng
Trùng kiết lị sống kí sinh ở thành ruột nuốt hồng cầu gây nguy hiểm cho con người.
→ Đáp án a
Câu 3: Ở ngoài tự nhiên trùng kiết lị tồn tại ở dạng
a. Bào xác
b. Trứng
c. Trùng kiết lị non
d. Trùng kiết lị trưởng thành
Trùng kiết lị ở ngoài môi trường kết bào xác, khi vào ruột người chúng chui ra khỏi bào xác và sống kí sinh ở thành ruột.
→ Đáp án a
Câu 4: Trùng kiết lị lây nhiễm vào cơ thể người qua con đường
a. Qua đường hô hấp
b. Qua đường tiêu hóa
c. Qua đường máu
d. Cách khác
Bào xác trùng kiết lị theo thức ăn, nước uống vào ống tiêu hóa người.
→ Đáp án b
Câu 5: So với kích thước của hồng cầu, thì trùng kiết lị có kích thước
a. Lớn hơn
b. Nhỏ hơn
c. Bằng nhau
d. Không xác định được
Trùng kiết lị có kích thước lớn hơn hồng cầu, chúng có thể nuốt nhiều hồng cầu.
→ Đáp án a
Câu 6: Vật trung gian truyền trùng sốt rét cho con người là
a. Ruồi
b. Muỗi Anôphen
c. Chuột
d. Gián
Muỗi Anôphen là vật trung gian truyền trùng sốt rét vào cơ thể con người.
→ Đáp án b
Câu 7: Trùng sốt rét lây nhiễm qua đường
a. Đường hô hấp
b. Đường tiêu hóa
c. Đường máu
d. Cách khác
Trùng sốt rét do muỗi Anôphen truyền vào máu người.
→ Đáp án c
Câu 8: Trùng sốt rét không thích nghi kí sinh ở
a. Tuyến nước bọt của muỗi Anôphen
b. Thành ruột của muỗi Anôphen
c. Máu người
d. Thành ruột người
Trùng sốt rét thích nghi sống ở trong máu người, trong tuyến nước bọt và thành ruột của muỗi Anôphen.
→ Đáp án d
Câu 9: Trùng sốt rét di chuyển bằng cơ quan nào
a. Bằng chân giả
b. Bằng lông bơi
c. Bằng roi bơi
d. Không có cơ quan di chuyển
Trùng sốt rét không có cơ quan di chuyển, chúng sống kí sinh trong hồng cầu người.
→ Đáp án d
Câu 10: Các động vật nguyên sinh sống kí sinh là
a. Trùng roi, trùng biến hình
b. Trùng biến hình, trùng giày
c. Trùng kiết lị, trùng sốt rét
d. Trùng sốt rét, trùng biến hình
Trùng kiết lị và trùng sốt rét là động vật nguyên sinh sống kí sinh.
→ Đáp án c