Trắc nghiệm Tiếng Anh 10 Unit 14 Reading có đáp án năm 2021 - 2022
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Anh lớp 10 có đáp án, chọn lọc năm 2021 – 2022 mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao. Hy vọng với tài liệu trắc nghiệm Tiếng Anh lớp 10 sẽ giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao trong các bài thi trắc nghiệm môn Tiếng Anh 10
Trắc nghiệm Tiếng Anh 10 Unit 14 Reading
Read the passage below and decide whether the statements are TRUE or FALSE?
The first FIFA World Cup was one of a kind. Taking place wholly in the Uruguayan capital of Montevideo, the sport's inaugural showpiece was rich in details that might bemuse the modern football fan: four teams arriving together on the same boat, an unfinished stadium, even a one-armed goalscorer in the Final. Yet it ended with a familiar outpouring of joy as the whole of Uruguay took a public holiday after the Celeste became the first world champions by defeating neighbours Argentina 4-2.
The maiden tournament had been some years in the offing. FIFA, at its founding meeting in 1904, declared that it alone had the right to organise an international championship, yet only in the 1920s did the idea gather support. The 1924 Olympic football tournament in Paris proved hugely popular, with over 40,000 spectators watching Uruguay beat Switzerland in the final. Yet when the British associations, with their professional leagues, declined to participate in that event after a row over players' amateur status, it was evident the time was ripe for a separate international football competition
Question 1: The British associations didn’t have their professional leagues.
A. True B. False
Đáp án: B
Giải thích: Dựa vào câu: “Yet when the British associations, with their professional leagues, declined to participate in that event after a row over players' amateur status, it was evident the time was ripe for a separate international football competition.”.
Dịch: Tuy nhiên khi mà hiệp hội Anh, với những liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp, từ chối tham gia sự kiện đó sau một bất đồng quan điểm về địa vị không chuyên của người chơi, đó là lúc một cuộc thi bóng đá quốc tế riêng biệt được ra đời.
Question 2: After the victory over Argentina, the country took a public holiday.
A. True B. False
Đáp án: A
Giải thích: Dựa vào câu: “Yet it ended with a familiar outpouring of joy as the whole of Uruguay took a public holiday after the Celeste became the first world champions by defeating neighbours Argentina 4-2.”.
Dịch: Tuy nhiên nó kết thúc trong vỡ oà hạnh phúc vì cả nước Uruguay có một ngày nghỉ lễ sau khi đội Celeste trở thành nhà vô địch thế giới đầu tiên bằng cách đánh bại hàng xóm Argentina với tỷ số 4-2”.
Question 3: In 1924, FIFA declared that it alone had the right to organise World Cup.
A. True B. False
Đáp án: B
Giải thích: Dựa vào câu: “FIFA, at its founding meeting in 1904, declared that it alone had the right to organise an international championship, yet only in the 1920s did the idea gather support.”.
Dịch: Vào cuộc gặp vào năm 1904, FIFA tuyên bố chỉ tổ chức này mới có quyền tổ chức một giải vô địch quốc tế, tuy nhiên đến tận năm 1920 đề nghị này mới được ủng hộ.
Question 4: The 1924 Olympic football tournament was held in Paris.
A. True B. False
Đáp án: A
Giải thích: Dựa vào câu: “The 1924 Olympic football tournament in Paris proved hugely popular…”.
Dịch: Giải đấu bóng đá Olympic năm 1924 được tổ chức ở Pháp đã trở lên rất nổi…
Question 5: Uruguay was the first country to host the FIFA World Cup.
A. True B. False
Đáp án: A
Giải thích: Dựa vào câu: “The first FIFA World Cup was one of a kind. Taking place wholly in the Uruguayan capital of Montevideo…”.
Dịch: Cúp vô địch bóng đá thế giới do FIFA tổ chức là một cuộc thi độc nhất vô nhị. Diễn ra hoàn toàn tại thủ đô Uruguayan của Montevideo…
Choose the letter A, B, C or D to complete the passage below
A 1927 FIFA commission examined the possibility and on the eve of the following year's Amsterdam Olympics, FIFA's Congress voted __________ (6) an inaugural world championship in 1930. The only remaining question was where. Italy, Netherlands, Spain, Sweden and Uruguay all expressed __________ (7) interest but the Uruguayans alone were prepared to pay all travel and hotel expenses as well as build a new stadium at a time of economic uncertainty. Add the fact Uruguay would be __________ (8) its centenary that same year and FIFA duly plumped for the South Americans, confirming their decision at the 1929 Congress in Barcelona.
Finding the teams to take part __________ (9) the next challenge. Seven signed up from the home continent along with Mexico and the United States. But two months before the start, there was still no European entrant. The prospect of two months away was an obvious deterrent for players with jobs at home but France and Belgium – the only two FIFA founder members to participate – eventually __________ (10) to undertake the long journey together with Yugoslavia and Romania.
Question 6: A. stage B. to stage C. staging D. have staged
Đáp án: B
Giải thích: vote to V: bỏ phiếu để làm gì
Dịch: Một sứ mệnh năm 1927 của FIFA đã tìm hiểu khá năng và vào đêm của Olympics Amsterdam năm sau đó, hội đồng FIFA đã bỏ phiếu bắt đầu một giải vô địch quốc tế vào năm 1930.
Question 7: A. an B. a C. the D. x
Đáp án: B
Giải thích: an + từ bắt đầu bằng nguyên âm
Dịch: Ý, Niu-di-lân, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, và Uruguay tất cả đều thể hiện một sự quan tâm nhưng riêng người Uruguay đã sẵn sàng trả mọi chi phí đi lại và khách sạn cũng như xây một sân vận động mới trong thời kỳ bất ổn kinh tế.
Question 8: A. celebrating B. hosting C. defeating D. winning
Đáp án: A
Giải thích: cụm từ celebrate centenary: tổ chức kể kỷ niệm 100 năm
Dịch: Thêm thực tế là Uruguay sẽ tổ chức lễ kỉ niệm 100 năm cùng năm đó và FIFA đường đường chính chính hướng đến Nam Mỹ, khẳng định quyết định của mình tại Đại hội 1929 ở Barcelona.
Question 9: A. is B. be C. was D. will be
Đáp án: C
Giải thích: Ving đứng đầu câu làm chủ ngữ thì động từ chia số ít.
Dịch: Tìm đội tham dự là thách thứ tiếp theo.
Question 10: A. conveyed B. made C. attracted D. agreed
Đáp án: D
Giải thích: agree to V: đồng ý làm gì
Dịch: Pháp và Belgium, 2 thành viên sáng lập FIFA tham gia, cuối cùng đồng ý thực hiện chuyến đi dài cùng với Yugoslavia và Romania.
Choose the letter A, B, C or D to answer these following questions
"The King of Football" better known as Pele was born in Edson Arantes Do Naselmento on October 23,1940 in Tres Coracoes Brazil. Son of "Dondinho" and Celeste Arantes, Pele's family was very poor. He grew up in poverty making Soccer not only an escape but a mind easier. His Father was a football player (Soccer) that later became Pele's mentor and trainer. Pele's natural talent showed off and at age 15 his career began in Santos. At age 16 he was recruited to play with Brazil's National Team. There just being the very first step in becoming one of the Best players to date. Pele won three FIFA World Cups in 1958 in Sweden, 1962 in Chile, and 1970 in Mexico. He retired in 1977 having 1281 goals and playing 1363 games. He is still known as the best player who has lead Brazil to three consecutive Championships. Also known as a humanitarian voicing his voice about the poverty issues in Brazil. Also encouraging many kids around the world that they can be great and make history no matter where you come from, your race, and who you are.
Question 11: When was Pele born?
A. in 1940 B. in 1962 C. in 1970 D. in 1977
Đáp án: A
Giải thích: Dựa vào câu: “"The King of Football" better known as Pele was born in Edson Arantes Do Naselmento on October 23,1940 in Tres Coracoes Brazil”.
Dịch: Dựa vào câu: “"The King of Football" better known as Pele was born in Edson Arantes Do Naselmento on October 23,1940 in Tres Coracoes Brazil”.
Question 12: Was he born of a well-being family?
A. Yes, he was B. No, he wasn’t
Đáp án: B
Giải thích: Dựa vào câu: “Pele's family was very poor, he grew up in poverty, making Soccer not only an escape but a mind easier.”.
Dịch: Gia đình Pele rất nghèo, ông ấy lớn lên trong nghèo khó, điều này làm cho bóng đá không chỉ trở thành 1 lối thoát mà còn là 1 ý tưởng dễ dàng hơn.
Question 13: Who was Pele’s mentor and trainer?
A. his teacher B. his coach C. his brother D. his father
Đáp án: D
Giải thích: Dựa vào câu: “His Father was a football player (Soccer) that later became Pele's mentor and trainer.”.
Dịch: Bố ông là một cầu thủ, mà sau này trở thành người hướng dẫn và rèn luyện cho Pele.
Question 14 How old was he when he was recruited to play with Brazil's National Team?
A. 13 B. 14 C. 15 D. 16
Đáp án: D
Giải thích: Dựa vào câu: “At age 16 he was recruited to play with Brazil's National Team.”
Dịch: Vào độ tuổi 16, ông được tuyển chơi với đội tuyển quốc gia Brazil
Question 15: How many goals had he scored before he retired?
A. 1281 B. 1362 C. 1977 C. 1940
Đáp án: A
Giải thích: Dựa vào câu: “He retired in 1977 having 1281 goals and playing 1363 games.”.
Dịch: Ông ấy nghỉ hưu vào năm 1977, sau khi ghi được 1281 bàn thắng và chơi 1363 trận đấu.
Bài viết liên quan
- Trắc nghiệm Tiếng Anh 10 Unit 14 Phonetics and Speaking có đáp án năm 2021 - 2022
- Trắc nghiệm Tiếng Anh 10 Unit 14 Vocabulary and Grammar có đáp án năm 2021 - 2022
- Trắc nghiệm Tiếng Anh 10 Unit 14 Writing có đáp án năm 2021 - 2022
- Trắc nghiệm Tiếng Anh 10 Unit 15 Phonetics and Speaking có đáp án năm 2021 - 2022
- Trắc nghiệm Tiếng Anh 10 Unit 15 Vocabulary and Grammar có đáp án năm 2021 - 2022